Vì sao giá dầu giảm bất chấp nguồn cung thắt chặt?

15:01 | 26/06/2022

1,726 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo chuyên gia năng lượng Dan Yergin, Phó chủ tịch S&P Global, có 2 lý do khiến giá dầu giảm trong tháng qua bất chấp thị trường vẫn thắt chặt là Fed và căng thẳng Nga - Ukraine.

Giá dầu đã tăng vọt kể từ năm ngoái mà đỉnh điểm là sau khi Nga mở chiến dịch quân sự đặc biệt vào Ukraine. Nhưng kể từ cuối tháng 5, giá dầu Brent đã rơi khỏi mốc hơn 120 USD/thùng xuống mức khoảng 109 USD/thùng, tức giảm khoảng 10%. Cùng thời điểm, dầu WTI giao tương lai cũng giảm hơn 9%.

Vì sao giá dầu giảm bất chấp nguồn cung thắt chặt? - 1
Kể từ cuối tháng 5, giá dầu Brent đã rơi khỏi mốc hơn 120 USD/thùng xuống mức khoảng 109 USD/thùng, tức giảm khoảng 10% (Ảnh: Getty).

Ông Yergin cho rằng, việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chọn cách giải quyết lạm phát ngay cả khi điều đó có thể đẩy nền kinh tế rơi vào suy thoái đã khiến giá dầu đi xuống.

Hôm 22/6, Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết ngân hàng trung ương Mỹ đã quyết tâm kiềm chế lạm phát, ngay cả khi ông thừa nhận suy thoái có thể xảy ra. Theo ông, để đạt được "cú hạ cánh mềm", tức áp dụng chính sách thắt chặt mà không gây ra suy thoái kinh tế, sẽ vô cùng khó. Trong khi đó, Nga đang mở rộng cuộc chiến từ chiến trường ở Ukraine sang cuộc chiến kinh tế ở châu Âu nhằm tạo ra những khó khăn cho liên minh EU.

Nga đã hạn chế nguồn cung khí đốt tới châu Âu thông qua đường ống Nord Stream 1 và giảm dòng khí đốt tới Italy. Moscow cũng đã cắt giảm nguồn cung tới Phần Lan, Ba Lan, Bulgaria, công ty năng lượng Orsted của Đan Mạch, tập đoàn GasTerra của Hà Lan và gã khổng lồ năng lượng Shell vì không chịu thanh toán khí đốt bằng đồng rúp.

Những hành động này đã dấy lên lo ngại về một mùa đông khó khăn ở châu Âu dù các nhà chức trách đang nỗ lực lấp đầy các kho dự trữ.

Triển vọng nhu cầu dầu của Trung Quốc

Ngoài ra, ông Yergin cũng cho rằng triển vọng nhu cầu dầu của Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới, cũng chưa có gì chắc chắn.

Trung Quốc đã từ từ mở cửa trở lại các khu vực bị phong tỏa vì Covid-19 gần đây. Tuy nhiên, không rõ các doanh nghiệp Trung Quốc sẽ phục hồi nhanh chóng ra sao sau những hạn chế đối với các hoạt động kinh tế.

Nhiều nhà kinh tế nhận định sự hồi phục này sẽ diễn ra chậm hơn do nhiều biến thể lây lan, tăng trưởng kinh tế yếu hơn và ít có các biện pháp hỗ trợ từ chính phủ.

Ông Yergin cũng cho rằng sự hồi phục và mở cửa trở lại của Trung Quốc sẽ có tác động đến nhu cầu dầu, nhưng không chắc sẽ hỗ trợ giá dầu cao hơn.

Nguồn cung sẽ hồi phục?

Đầu tháng này, OPEC+ đã đồng ý tăng sản lượng lên 648.000 thùng/ngày trong tháng 7 và tháng 8, tương đương 7% nhu cầu dầu toàn cầu. Con số này đã tăng đáng kể so với kế hoạch ban đầu là tăng 432.000 thùng/ngày trong 3 tháng cho đến tháng 9.

"Chúng tôi nghĩ rằng OPEC + sau đó sẽ chuyển sang một cách tiếp cận tự do hơn và cho phép một số thành viên có năng lực sản xuất nhiều hơn", ông Edward Gardner, nhà kinh tế hàng hóa tại Capital Economics, nói và cho rằng điều đó có thể khiến giá dầu giảm trở lại mức khoảng 100 USD/thùng vào cuối năm nay.

Tuy nhiên, thị trường lại không cho rằng nguồn cung sẽ phục hồi nhờ chính sách này. Bởi, theo ông, hầu hết các nước đều không thể tăng sản lượng nhanh chóng cùng lúc.

"Hầu hết các thành viên khác đều không có khả năng tăng công suất trong ngắn hạn. Thậm chí, một số thành viên, đáng chú ý như Angola và Nigeria, có khả năng còn giảm sản lượng trong những tháng tới khi nhiều năm không được đầu tư", ông Gardner nói.

Theo Dân trí

Dự báo giá dầu: giá Brent sẽ còn giảm trong cuối tuần nàyDự báo giá dầu: giá Brent sẽ còn giảm trong cuối tuần này
Giá dầu lao dốc do nhà đầu tư lo ngại Fed tăng lãi suất sẽ ảnh hưởng đến nhu cầuGiá dầu lao dốc do nhà đầu tư lo ngại Fed tăng lãi suất sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu
Bị chính quyền ép, các nhà máy lọc dầu Mỹ nói không có giải pháp thần kỳBị chính quyền ép, các nhà máy lọc dầu Mỹ nói không có giải pháp thần kỳ
Giá xăng dầu hôm nay 26/6: Dầu thô có tuần lao dốc mạnhGiá xăng dầu hôm nay 26/6: Dầu thô có tuần lao dốc mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16658 16927 17506
CAD 18622 18899 19518
CHF 32357 32740 33390
CNY 0 3570 3690
EUR 30174 30448 31474
GBP 35094 35488 36424
HKD 0 3201 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15611 16200
SGD 20007 20290 20808
THB 722 785 838
USD (1,2) 25899 0 0
USD (5,10,20) 25939 0 0
USD (50,100) 25968 26002 26323
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 14:00