Vì sao doanh nghiệp phân bón kiến nghị giảm thuế xuất khẩu 5% cho ure?

08:19 | 12/07/2023

5,420 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sản xuất ure trong nước đã dư thừa, trong khi thuế xuất khẩu ure vẫn là 5%. Doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước kiến nghị giảm thuế xuất khẩu.

Nguồn cung ure trong nước đã vượt cầu

Nhận định về nguồn cung ure trong nước, Tiến sĩ Phùng Hà - Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội phân bón Việt Nam cho biết: Hiện nhu cầu về ure của nước ta mỗi năm chỉ khoảng 1,6 đến 1,8 triệu tấn. Trong khi năng lực sản xuất ure của 4 nhà máy trong nước gồm Đạm Cà Mau, Đạm Phú Mỹ, Đạm Ninh Bình, Đạm Hà Bắc đã xấp xỉ khoảng 3 triệu tấn.

Như vậy, nguồn cung ure trong nước đã ổn định và dư thừa nhiều năm qua.

Hiện xuất khẩu ure vẫn chịu mức thuế 5% theo quy định của Bộ Tài chính. Theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thì mặt hàng phân bón nếu có giá trị tài nguyên khoáng sản cộng chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm có thuế suất thuế xuất khẩu là 0%. Đối với mặt hàng phân bón nếu có giá trị tài nguyên khoáng sản cộng chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên có thuế suất thuế xuất khẩu 5%. Và ure được xét vào nhóm mặt hàng phân bón nếu có giá trị tài nguyên khoáng sản cộng chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm.

Vì sao doanh nghiệp phân bón kiến nghị giảm thuế xuất khẩu 5% cho ure?
Doanh nghiệp sản xuất ure trong nước kiến nghị giảm thuế xuất khẩu ure từ 5% về 0% nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, sòng phẳng giữa các nhà sản xuất trong nước với phân bón nhập khẩu, trong bối cảnh nguồn cung ure trong nước đã dư thừa như hiện nay

Việc đánh thuế xuất khẩu 5% đối với ure liệu có hợp lý trong bối cảnh hiện nay hay không? Ông Nguyễn Đức Ninh - Tổng giám đốc Công ty CP Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc kiến nghị và cho rằng nên xem xét lại chính sách thuế để khuyến khích xuất khẩu ure trong bối cảnh phân bón đã dư thừa, ổn định được nguồn cung trong nước.

Ông Ninh cho rằng: việc áp thuế xuất khẩu 5% sẽ ảnh hưởng lớn đối với sản xuất phân bón trong nước, tạo sự cạnh tranh không bình đẳng giữa doanh nghiệp phân bón trong nước và phân bón nhập khẩu; làm giảm sức cạnh tranh với sản phẩm của Trung Quốc, Thái Lan khi xuất khẩu vào các nước trong khu vực.

Doanh nghiệp phân bón trong nước đối mặt với nhiều khó khăn

6 tháng năm 2023, doanh nghiệp sản xuất phân bón nói chung và doanh nghiệp sản xuất ure trong nước nói riêng đối mặt với rất nhiều khó khăn khi giá ure và NH3 trong nước liên tục giảm mạnh theo giá thế giới. Ông Ninh cho biết: “Nhu cầu trong nước thấp, tiêu thụ khó khăn; lượng hàng tồn kho cao; cạnh tranh với phân bón ngoại ngày càng gay gắt; kinh tế thế giới phục hồi chậm với chính sách thắt chặt tiền tệ ở nhiều quốc gia đã làm ảnh hưởng tới các đối tác thương mại lớn, từ đó làm ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, trong đó có phân bón” .

Trong bối cảnh ure trong nước dư thừa, các doanh nghiệp cũng hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu. Nhưng việc xuất khẩu phân bón trong bối cảnh hiện nay cũng không hề đơn giản.

Nhận định thêm về tình hình xuất khẩu phân bón của năm 2023, Tiến sĩ Phùng Hà cho rằng, năm 2023 sẽ là một năm khó khăn với xuất khẩu phân bón.

“Tình hình xuất khẩu phân bón của Việt Nam 6 tháng năm 2023 gặp khó khăn. Giá phân bón, nhất là giá ure xuống thấp khiến các doanh nghiệp rơi vào tình trạng hàng tồn kho nhiều, thậm chí càng xuất khẩu càng lỗ. Nếu như thời điểm tháng 1/2022, giá ure xuất khẩu lên tới xấp xỉ 1.000 USD/tấn, các doanh nghiệp trong ngành xuất khẩu thuận lợi, thu được lợi nhuận lớn thì đến hiện tại, giá ure xuất khẩu đã rớt xuống dưới 400USD/tấn. Với mức giá này, các doanh nghiệp sản xuất phân bón không có lợi nhuận” - ông Hà cho biết.

Ông Nguyễn Đức Ninh cho biết, 6 tháng năm 2023, Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Hà tiêu thụ 221.000 tấn ure, đạt 48% kế hoạch năm, so với cùng kỳ đạt gần 90%. Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm 2023, Đạm Hà Bắc lỗ xấp xỉ 470 tỷ. Nguyên nhân chính là giá ure đã giảm hơn một nửa với cùng kỳ, trong khi giá đầu vào là giá than lại tăng so với 2022.

Ngoài những khó khăn khách quan của thị trường, doanh nghiệp phân bón Việt đang phải gánh chịu những khó khăn, bất lợi khác đến từ chính sách thuế đối với mặt hàng này.

Theo Tiến sĩ Phùng Hà, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế quy định phân bón là đối tượng không chịu thuế VAT khiến không chỉ doanh nghiệp phân bón chịu thiệt vì toàn bộ thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ hàng năm mà nông nghiệp, người nông dân cũng bị ảnh hưởng do phải mua phân bón với giá thành cao hơn 5 - 8% do doanh nghiệp phải hạch toán một phần thuế không được khấu trừ vào chi phí sản xuất.

Nghiêm trọng hơn là chính sách thuế hiện nay khiến phân bón Việt thua ngay trên sân nhà vì không có lợi thế cạnh tranh với phân bón nhập khẩu. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng phân bón nhập khẩu các loại vào Việt Nam, nhất là urê đã tăng khoảng 3 lần và con số này liên tục tăng trong những năm qua.

Một phần nguyên nhân là do họ được hưởng lợi từ việc cắt giảm thuế nhập khẩu ở Việt Nam theo cam kết của các hiệp định thương mại tự do (FTA), doanh nghiệp nước ngoài có điều kiện hạ giá bán phân bón để cạnh tranh với phân bón nội địa. Thực tế thời gian qua cho thấy, các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong khu vực, kể cả các doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu, đều được hậu thuẫn để chen chân vào thị trường Việt Nam, khiến doanh nghiệp trong nước lao đao vì sức ép cạnh tranh.

Để giải quyết khó khăn, các doanh nghiệp phân bón đã kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành sớm có những sửa đổi quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Đồng thời kiến nghị đưa thuế xuất khẩu ure về 0% nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, sòng phẳng giữa các nhà sản xuất trong nước với phân bón nhập khẩu.

Theo Báo Công Thương

Miễn thuế VAT cho doanh nghiệp phân bón: Lợi bất cập hại!Miễn thuế VAT cho doanh nghiệp phân bón: Lợi bất cập hại!
Doanh nghiệp phân bón mong chờ Doanh nghiệp phân bón mong chờ "gánh thuế VAT", thay đổi Luật thuế 71
Đề xuất giảm thuế xuất khẩu phân bón, xăng dầu để gỡ khó cho PVNĐề xuất giảm thuế xuất khẩu phân bón, xăng dầu để gỡ khó cho PVN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00