Vì sao doanh nghiệp phân bón kiến nghị giảm thuế xuất khẩu 5% cho ure?

08:19 | 12/07/2023

5,572 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sản xuất ure trong nước đã dư thừa, trong khi thuế xuất khẩu ure vẫn là 5%. Doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước kiến nghị giảm thuế xuất khẩu.

Nguồn cung ure trong nước đã vượt cầu

Nhận định về nguồn cung ure trong nước, Tiến sĩ Phùng Hà - Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội phân bón Việt Nam cho biết: Hiện nhu cầu về ure của nước ta mỗi năm chỉ khoảng 1,6 đến 1,8 triệu tấn. Trong khi năng lực sản xuất ure của 4 nhà máy trong nước gồm Đạm Cà Mau, Đạm Phú Mỹ, Đạm Ninh Bình, Đạm Hà Bắc đã xấp xỉ khoảng 3 triệu tấn.

Như vậy, nguồn cung ure trong nước đã ổn định và dư thừa nhiều năm qua.

Hiện xuất khẩu ure vẫn chịu mức thuế 5% theo quy định của Bộ Tài chính. Theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thì mặt hàng phân bón nếu có giá trị tài nguyên khoáng sản cộng chi phí năng lượng dưới 51% giá thành sản phẩm có thuế suất thuế xuất khẩu là 0%. Đối với mặt hàng phân bón nếu có giá trị tài nguyên khoáng sản cộng chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên có thuế suất thuế xuất khẩu 5%. Và ure được xét vào nhóm mặt hàng phân bón nếu có giá trị tài nguyên khoáng sản cộng chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm.

Vì sao doanh nghiệp phân bón kiến nghị giảm thuế xuất khẩu 5% cho ure?
Doanh nghiệp sản xuất ure trong nước kiến nghị giảm thuế xuất khẩu ure từ 5% về 0% nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, sòng phẳng giữa các nhà sản xuất trong nước với phân bón nhập khẩu, trong bối cảnh nguồn cung ure trong nước đã dư thừa như hiện nay

Việc đánh thuế xuất khẩu 5% đối với ure liệu có hợp lý trong bối cảnh hiện nay hay không? Ông Nguyễn Đức Ninh - Tổng giám đốc Công ty CP Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc kiến nghị và cho rằng nên xem xét lại chính sách thuế để khuyến khích xuất khẩu ure trong bối cảnh phân bón đã dư thừa, ổn định được nguồn cung trong nước.

Ông Ninh cho rằng: việc áp thuế xuất khẩu 5% sẽ ảnh hưởng lớn đối với sản xuất phân bón trong nước, tạo sự cạnh tranh không bình đẳng giữa doanh nghiệp phân bón trong nước và phân bón nhập khẩu; làm giảm sức cạnh tranh với sản phẩm của Trung Quốc, Thái Lan khi xuất khẩu vào các nước trong khu vực.

Doanh nghiệp phân bón trong nước đối mặt với nhiều khó khăn

6 tháng năm 2023, doanh nghiệp sản xuất phân bón nói chung và doanh nghiệp sản xuất ure trong nước nói riêng đối mặt với rất nhiều khó khăn khi giá ure và NH3 trong nước liên tục giảm mạnh theo giá thế giới. Ông Ninh cho biết: “Nhu cầu trong nước thấp, tiêu thụ khó khăn; lượng hàng tồn kho cao; cạnh tranh với phân bón ngoại ngày càng gay gắt; kinh tế thế giới phục hồi chậm với chính sách thắt chặt tiền tệ ở nhiều quốc gia đã làm ảnh hưởng tới các đối tác thương mại lớn, từ đó làm ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, trong đó có phân bón” .

Trong bối cảnh ure trong nước dư thừa, các doanh nghiệp cũng hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu. Nhưng việc xuất khẩu phân bón trong bối cảnh hiện nay cũng không hề đơn giản.

Nhận định thêm về tình hình xuất khẩu phân bón của năm 2023, Tiến sĩ Phùng Hà cho rằng, năm 2023 sẽ là một năm khó khăn với xuất khẩu phân bón.

“Tình hình xuất khẩu phân bón của Việt Nam 6 tháng năm 2023 gặp khó khăn. Giá phân bón, nhất là giá ure xuống thấp khiến các doanh nghiệp rơi vào tình trạng hàng tồn kho nhiều, thậm chí càng xuất khẩu càng lỗ. Nếu như thời điểm tháng 1/2022, giá ure xuất khẩu lên tới xấp xỉ 1.000 USD/tấn, các doanh nghiệp trong ngành xuất khẩu thuận lợi, thu được lợi nhuận lớn thì đến hiện tại, giá ure xuất khẩu đã rớt xuống dưới 400USD/tấn. Với mức giá này, các doanh nghiệp sản xuất phân bón không có lợi nhuận” - ông Hà cho biết.

Ông Nguyễn Đức Ninh cho biết, 6 tháng năm 2023, Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Hà tiêu thụ 221.000 tấn ure, đạt 48% kế hoạch năm, so với cùng kỳ đạt gần 90%. Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm 2023, Đạm Hà Bắc lỗ xấp xỉ 470 tỷ. Nguyên nhân chính là giá ure đã giảm hơn một nửa với cùng kỳ, trong khi giá đầu vào là giá than lại tăng so với 2022.

Ngoài những khó khăn khách quan của thị trường, doanh nghiệp phân bón Việt đang phải gánh chịu những khó khăn, bất lợi khác đến từ chính sách thuế đối với mặt hàng này.

Theo Tiến sĩ Phùng Hà, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế quy định phân bón là đối tượng không chịu thuế VAT khiến không chỉ doanh nghiệp phân bón chịu thiệt vì toàn bộ thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ hàng năm mà nông nghiệp, người nông dân cũng bị ảnh hưởng do phải mua phân bón với giá thành cao hơn 5 - 8% do doanh nghiệp phải hạch toán một phần thuế không được khấu trừ vào chi phí sản xuất.

Nghiêm trọng hơn là chính sách thuế hiện nay khiến phân bón Việt thua ngay trên sân nhà vì không có lợi thế cạnh tranh với phân bón nhập khẩu. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng phân bón nhập khẩu các loại vào Việt Nam, nhất là urê đã tăng khoảng 3 lần và con số này liên tục tăng trong những năm qua.

Một phần nguyên nhân là do họ được hưởng lợi từ việc cắt giảm thuế nhập khẩu ở Việt Nam theo cam kết của các hiệp định thương mại tự do (FTA), doanh nghiệp nước ngoài có điều kiện hạ giá bán phân bón để cạnh tranh với phân bón nội địa. Thực tế thời gian qua cho thấy, các doanh nghiệp sản xuất phân bón trong khu vực, kể cả các doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu, đều được hậu thuẫn để chen chân vào thị trường Việt Nam, khiến doanh nghiệp trong nước lao đao vì sức ép cạnh tranh.

Để giải quyết khó khăn, các doanh nghiệp phân bón đã kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành sớm có những sửa đổi quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Đồng thời kiến nghị đưa thuế xuất khẩu ure về 0% nhằm tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, sòng phẳng giữa các nhà sản xuất trong nước với phân bón nhập khẩu.

Theo Báo Công Thương

Miễn thuế VAT cho doanh nghiệp phân bón: Lợi bất cập hại!Miễn thuế VAT cho doanh nghiệp phân bón: Lợi bất cập hại!
Doanh nghiệp phân bón mong chờ Doanh nghiệp phân bón mong chờ "gánh thuế VAT", thay đổi Luật thuế 71
Đề xuất giảm thuế xuất khẩu phân bón, xăng dầu để gỡ khó cho PVNĐề xuất giảm thuế xuất khẩu phân bón, xăng dầu để gỡ khó cho PVN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 19:45