Vì sao Đà Nẵng, Đồng Tháp, Quảng Ninh đứng đầu PCI 2015?

15:50 | 02/04/2016

949 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa công bố Báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2015 (PCI 2015), trong đó ghi nhận Đà Nẵng, Đồng Tháp, Quảng Ninh là 3 tỉnh đứng đầu PCI 2015.
tin nhap 20160402153823
Người dân đến tìm hiểu thủ tục tại Trung tâm hành chính tập trung của TP Đà Nẵng.

Theo VCCI, năm 2015 là năm thức 11 liên tiếp VCCI phối hợp với Cơ quan Viện trợ Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) thực hiện khảo sát Báo cáo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Chỉ số PCI được xây dựng đánh giá môi trường kinh doanh, chất lượng điều hành kinh tế, nỗ lực cải cách hành chính của chính quyền các tỉnh, thành phố của Việt Nam. Và PCI chính là tiếng nói của cộng đồng doanh nghiệp về chất lượng điều hành kinh tế của 63 tỉnh, thành phố.

Và theo kết quả khảo sát của PCI 2015 thì Đà Nẵng, Đồng Tháp và Quảng Ninh chính là 3 tỉnh dẫn đầu cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh. Kết quả này theo PCI 2015 là do các tỉnh Đà Nẵng, Đồng Tháp, Quảng Ninh đã có rất nhiều nỗ lực đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh... Cụ thể:

Năm 2015, Đà Nẵng tiếp tục dẫn đầu cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đây là năm thứ 3 liên tiếp và năm thứ 6 Đà Nẵng được vinh danh kể từ khi chỉ số PCI được công bố. Kết quả này có được, theo PCI 2015 trước hết là do Trung tâm hành chính tập trung của TP Đà Nẵng đi vào hoạt động từ tháng 9/2014 đã phát huy hiệu quả trong việc tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc cho cả người dân, doanh nghiệp lẫn cán bộ, công chức.

“Những kết quả này đã được ghi nhận trong điều tra PCI 2015. Năm nay, đa số các chỉ tiêu đo lường chi phí thời gian và hiệu quả thực hiện thủ tục hành chính của Đà Nẵng đều được cải thiện. Tỉ lệ doanh nghiệp cho biết họ “không phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký” tăng từ 67% năm ngoái lên 70%; tỉ lệ đánh giá “cán bộ công chức làm việc cũng tăng từ 71% năm ngoái lên 76%” – PCI 2015 đưa kết quả khảo sát.

PCI cũng nhấn mạnh, hướng tới việc xây dựng một “thành phố thông minh”, Đà Nẵng đã xây dựng mô hình chính quyền điện tử, thúc đẩy phát triển nhanh các dịch vụ trực tuyến, hiện đại hoá quản lý hành chính công, giám sát được hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước. Mô hình chính quyền điện tử của Đà Nẵng đã nhận được những phản hồi tích cực của cộng đồng doanh nghiệp khi kết quả điều tra cho thấy, chỉ tiêu liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin của thành phố tăng cao nhất trong 3 năm trở lại đây. Điểm số độ mở website hay cổng thông tin điện tử của thành phố tăng mạnh, tỉ lệ doanh nghiệp truy cập cổng thông tin của thành phố cũng tăng vọt lên 87% so với mức 55% của năm 2013, trở thành địa phương có tỉ lệ doanh nghiệp truy cập website chính quyền cao nhất cả nước.

Còn với Đồng Tháp - một tỉnh theo PCI 2015 là “khuất nẻo” – thì năm 2015 đã có những bước chuyển mình vô cùng ấn tượng, đứng thứ 2 trong bảng xếp hành PCI 2015. Kết quả này có được là do Đồng Tháp đã chú trọng xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính với mục tiêu xây dựng dựng chính quyền thân thiện, phục vụ nhân dân, xem hành chính là để phục vụ xã hội, phục vụ người dân... chứ không phải là công cụ quản lý xã hội.

Điểm nhấn quan trọng nhất của Đồng Tháp được PCI 2015 ghi nhận bên cạnh các mô hình như “Nụ cười công sở”, “Ngày thứ 6 nghe dân nói”... là việc UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch giảm 30% số cuộc hội, họp “để lãnh đạo các ngành, các địa phương có nhiều thời gian đi cơ sở để tiếp xúc với người dân, với doanh nghiệp, giúp giải quyết, tháo gỡ từng điểm nghẽn”. Và chính điều này đã giúp Đồng Tháp luôn duy trì được trí đầu bảng về chỉ số thành phần tỉnh năng động, tiên phong của chính quyền tỉnh cũng như chi phí thời.

Đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng PCI 2015, Quảng Ninh đã ghi dấu ấn mạnh mẽ khi năm 2015 là năm tỉnh có thứ hạng và điểm số cao nhất trong 11 năm điều tra PCI được công bố. Theo đó, trong 5 năm qua, Quảng Ninh đã có nhiều đột phá nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp như thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện, liên kết đến cấp xã gắn với xây dựng chính quyền điện tử. Quảng Ninh cũng là địa phương đã ban hành và thực hiện Đề án 25 - một sáng kiến chính trị hành chính có tính đột phá nhằm tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, mở rộng dân chủ, công khai, minh bạch trong lựa chọn, đánh giá cán bộ.

Đáng chú ý, Quảng Ninh cũng được PCI 2015 ghi nhận là địa phương đi đầu trong hợp tác công – tư, thúc đẩy sự đầu tư của tư nhân trong phát triển hạ tầng, xây dựng và vận hành trụ sở chính quyền (đầu tư tư - sử dụng công). Tư duy mới và các chương trình hành động thúc đẩy sự phát triển kinh tế tư nhân đã giúp Quảng Ninh cải thiện điểm số cạnh tranh bình đẳng rất nhanh, từ 3,7 điểm năm 2014 lên 4,7 điểm năm 2015.

Xuất phát từ những quan ngại của nhiều doanh nghiệp (khoảng 80% trong năm 2014) về tình trạng “có sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các Sở, ngành”, năm 2015, Quảng Ninh đã tham khảo và ứng dụng mô hình chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp huyện của Lao Cai, thực hiện thí điểm đánh giá và sáng tạo, mở rộng ra tới cấp Sở, ngành để thúc đẩy các đơn vị này nâng cao hiệu quả công tác, hỗ trợ doanh nghiệp tốt hơn.

Chính những nỗ lực cải cách, đột phá như trên đã giúp Đà Nẵng đứng ở vị trí số 1, Đồng Tháp ở vị trí số 2 và Quảng Ninh ở vị trí số 3 trong PCI 2015.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 22:00