Venezuela tăng cường lọc dầu trong nước

15:23 | 26/04/2021

799 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty dầu khí nhà nước Venezuela PDVSA đang sử dụng nhiều hơn các loại dầu thô nhẹ và vừa trong nước để lọc dầu, dẫn đến giảm khối lượng phục vụ cho việc làm chất pha loãng các loại dầu xuất khẩu nặng của nước này.
Venezuela

Sự gia tăng hoạt động lọc dầu trong nước đã được thúc đẩy bởi tình trạng thiếu hụt nguồn cung nhiên liệu nghiêm trọng trong nước, dẫn đến việc phân chia theo suất, xếp hàng, cũng như gia tăng thêm sự bất bình trong người dân Venezuela.

Một nguồn tin nói với Reuters rằng: "Họ cần phân phối lượng dầu giữa các nhà máy lọc dầu và pha trộn tại Vành đai Orinoco. Không thể có đủ dầu cho cả hai."

PDVSA được cho là đang sản xuất khoảng 160.000 thùng dầu thô nhẹ mỗi ngày. Tình trạng thiếu nhiên liệu trở nên tồi tệ trong bối cảnh cuộc khủng hoảng ngày càng sâu sắc tại công ty dầu khí nhà nước, đến nỗi người Venezuela buộc phải ăn cắp dầu thô từ các mỏ dầu để không và lọc dầu tại nhà để tạo ra xăng chất lượng thấp, công nhân tại PDVSA từng tiết lộ với Reuters về điều này hồi năm ngoái.

Tại mỏ dầu không hoạt động La Concepcion ở miền Tây Venezuela, người ta đã đục lỗ trên các đường ống dẫn dầu được sử dụng để vận chuyển dầu thô đến các bồn chứa. Nhân viên của PDVSA sẵn sàng nhận hối lộ để không báo cáo những vụ trộm như vậy, vì đồng lương ít ỏi của họ nhanh chóng bốc hơi cùng với siêu lạm phát.

Từ đó, PDVSA bắt đầu sử dụng nhiều loại dầu nhẹ hơn mà công ty khai thác để biến thành nhiên liệu, hiện đang bán bằng USD, nhằm tạo ra doanh thu đáng kể cho chính phủ và bù đắp cho xuất khẩu dầu thô nặng giảm một phần.

Dầu pha trộn xuất khẩu Merey 16 hàng đầu của Venezuela chứa dầu thô nặng bổ sung từ Vành đai Orinoco, được trộn với các loại dầu thô nhẹ hơn để làm cho nó đủ lỏng để có thể xuất khẩu.

Trên thực tế, ngay cả khi tăng cường lọc dầu trong nước, xuất khẩu dầu thô của Venezuela gần đây vẫn ở mức cao. Hai nhà cung cấp dịch vụ theo dõi xuất khẩu dầu OilX và TankerTrackers cho rằng, Venezuela đã xuất khẩu khoảng 500.000 thùng dầu thô mỗi ngày trong tháng 2 năm nay. Con số này cao hơn nhiều so với 420.000 thùng mà Bloomberg đưa tin vào tháng trước.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 01:46

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 01:46
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 01:46