Vay “khủng” 1.300 tỷ đồng, bà Nguyễn Thanh Phượng gây bất ngờ

15:13 | 16/01/2019

561 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa phát hành thành công 800 tỷ đồng trái phiếu, công ty chứng khoán của bà Nguyễn Thanh Phượng “thừa thắng xông lên” tiếp tục huy động thêm 500 tỷ đồng cũng với kênh này. Cổ phiếu VCI của Chứng khoán Bản Việt đã hồi phục khá mạnh trên thị trường chứng khoán.

Thị trường chứng khoán phiên sáng nay (16/1) diễn ra trong tình trạng giằng co khi số mã tăng và giảm không cho thấy sự cách biệt đáng kể nào. Toàn thị trường ghi nhận có 244 mã giảm, 25 mã giảm sàn so với 212 mã tăng, 28 mã tăng trần.

Theo đó, VN-Index không tránh khỏi rung lắc và đang tạm dừng phiên sáng với mức giảm nhẹ 0,25 điểm tương ứng 0,03% còn 909,43 điểm. HNX-Index cũng sụt 0,17 điểm tương ứng 0,16% còn 102,42 điểm.

Thanh khoản thị trường thấp với 70,92 triệu cổ phiếu tương ứng 1.863,91 tỷ đồng trên sàn HSX và 10,11 triệu cổ phiếu tương ứng 121 tỷ đồng trên HNX.

Phiên này, sự ảnh hưởng của các mã vốn hóa lớn thị trường có sự hạn chế nhất định khi hầu hết đều đi ngang hoặc tăng-giảm không đáng kể. Một số mã lớn như VHM, VNM, NVL, VJC, BID, VCB… giảm gây bất lợi cho VN-Index, tuy nhiên, ở chiều ngược lại vẫn ghi nhận trạng thái tăng tại VPB, HPG, PLX, MSN, TCB, MBB…

Điều tương tự cũng diễn ra ở sàn Hà Nội khi mà VGC, PTI, PVX, SHS hỗ trợ thị trường song ACB, VCS, NTP… sụt giảm lại có tác động tiêu cực đến HNX-Index.

vay khung 1300 ty dong ba nguyen thanh phuong gay bat ngo

VCSC do bà Nguyễn Thanh Phượng sáng lập vừa trải qua một năm kinh doanh khá thuận lợi với khoản lãi vượt 1.000 tỷ đồng, tăng 26%.

Thị trường giao dịch lình xình, tuy nhiên, VCI của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) vẫn có phiên tăng thứ 2, tăng 0,89% lên 39.850 đồng dù khớp lệnh khiêm tốn. Trong phiên hôm qua, mã này cũng đã đạt mức tăng khá mạnh 1.350 đồng tương ứng 3,54% sau chuỗi giao dịch không mấy thuận lợi trước đó.

Diễn biến này đã giúp giảm biên độ giảm của VCI trong vòng 1 tháng qua xuống còn 17% và VCI đang mất hơn 34% giá trị so với 3 tháng trước.

Doanh nghiệp do bà Nguyễn Thanh Phượng đồng sáng lập và làm Chủ tịch HĐQT mới đây vừa thông qua phương án phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn bổ sung vào hoạt động kinh doanh.

Cụ thể, VCSC sẽ phát hành 50.000 trái phiếu ghi danh, không chuyển đổi với giá phát hành bằng với mệnh giá 10 triệu đồng. Trái phiếu sẽ được phát hành riêng lẻ cho các nhà đầu tư là cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước với kỳ hạn 24 tháng. Tổng giá trị dự kiến của đợt phát hành là 500 tỷ đồng.

VCSC sẽ phát hành trái phiếu theo nhiều đợt, bắt đầu từ tháng 1/2019 và ngày phát hành cụ thể do Tổng Giám đốc quyết định. Công ty sẽ áp dụng mức lãi suất tối đa bằng lãi suất tiền gửi trung hạn bình quân của BIDV và VietinBank cộng 4,5%/năm.

Đợt phát hành này nhằm bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh của VCSC, giúp ổn định nguồn vốn, tăng cường hiệu quả kinh doanh và tái cơ cấu các khoản nợ với lãi suất theo hướng ổn định hơn.

Bên cạnh đó, khả năng mở rộng hạn mức tín dụng từ các ngân hàng khá hạn chế vì room cho vay đối với lĩnh vực chứng khoán bị hạn chế. Tiêu chuẩn định giá tài sản cầm cố thế chấp cũng khá nghiêm ngặt và thường ở tỷ lệ thấp.

Trước đó, VCSC vừa hoàn tất phát hành riêng lẻ 800 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp – loại trái phiếu ghi danh, không chuyển đổi. Trái phiếu có mệnh giá 10 triệu đồng, tương ứng có 80.000 trái phiếu được phát hành.

Trái phiếu này của VCSC có kỳ hạn 24 tháng. Đối tượng phát hành là các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Trái chủ được quyền yêu cầu VCSC mua lại trái phiếu sau 7 ngày phát hành.

Số trái phiếu này đã được phát hành thành nhiều đợt cho cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Trong đó các nhà đầu tư trong nước (chủ yếu là nhà đầu tư cá nhân) đã mua 621,4 tỷ đồng còn lại nhà đầu tư nước ngoài mua 178,6 tỷ đồng.

VCSC vừa kết thúc năm 2018 với doanh thu thuần ước tính đạt hơn 1.838 tỷ đồng, tăng khoảng 18% so với năm trước, lãi trước thuế trên 1.011 tỷ đồng, tăng gần 26% so với năm trước. Tổng tài sản cuối năm 2018 của VCSC ở mức 6.509 tỷ đồng, trong đó, vay ngắn hạn chiếm 15% tài sản, với gần 985 tỷ đồng.

vay khung 1300 ty dong ba nguyen thanh phuong gay bat ngoTruy quét băng nhóm liên tỉnh Vũ “Bông hồng”
vay khung 1300 ty dong ba nguyen thanh phuong gay bat ngo“Ông trùm giải trí” Việt vay 10 triệu USD thâu tóm công ty Mỹ
vay khung 1300 ty dong ba nguyen thanh phuong gay bat ngoHết năm 2018, dư nợ công ở dưới 61% GDP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 08:45