Vay 84% vốn, Dự án cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận gặp khó, phải kéo dài

15:21 | 21/01/2019

286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Giao thông - Vận tải (GTVT) cho biết, nếu các yêu cầu về lãi suất vay vốn của dự án cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận không được giải quyết, Nhà đầu tư không thể triển khai dự án. Trường hợp bố trí vốn ngân sách dự phòng và vốn đầu tư công, dự án có thể phải kéo dài đến năm 2021 hoặc có thể 2025. 

Bộ GTVT vừa có báo cáo gửi Thủ tướng về các vướng mắc của chủ đầu tư, cùng các cơ chế xung quanh dự án cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận.

Theo Thứ trưởng Nguyễn Nhật, sau những khó khăn về lãi suất, tiến độ Dự án trên đã bị ảnh hưởng rất nhiều, công tác thi công hiện nay gần như dừng lại.

vay 84 von du an cao toc trung luong my thuan gap kho phai keo dai
Dự án vẫn đang triển khai dang dở

"Qua trao đổi với nhà đầu tư, trường hợp họ không được điều chỉnh lãi suất vay phù hợp với thực tế, họ không thể tiếp tục thực hiện dự án và dự án sẽ không thể hoàn thành vào năm 2020 như chỉ đạo của Chính phủ", báo cáo Thủ tướng của Thứ trưởng Nguyễn Nhật nêu rõ.

Theo lý giải của Bộ GTVT, quy định Thông tư 55/2016 của Bộ Tài chính khi ký hợp đồng BOT, lãi suất vay vốn dự án không vượt quá 1,3 lần lãi suất trái phiếu của Chính phủ. Hiện, lãi suất vay tính toán tại thời điểm ký hợp đồng BOT là 8,16%/năm, khi phê duyệt điều chỉnh báo cáo là 7,82% và hiện tại là 6,7%.

Sau đó, Bộ Tài chính nâng trần tính toán lãi suất vay thành 1,5 lần lãi suất trái phiếu Chính phủ tuy nhiên tại điều khoản chuyển tiếp lại không áp dụng cho Dự án nói trên.

Bộ GTVT cho biết, hiện lãi suất vay vốn từ các ngân hàng thương mại khoảng 10 - 11%/năm. Nếu áp dụng mức lãi suất 1,3 lần lãi suất trái phiếu Chính phủ là 6,7% và 1,5 lần lãi suất trái phiếu Chính phủ sẽ là 7,7%/năm.

Thứ trưởng Nhật khẳng định: Như vậy, mức chênh lệch giữa lãi suất thực tế và lãi suất tính toán theo quy định của pháp luật thời điểm hiện nay là khoảng 3 - 4%/năm.

Theo Bộ GTVT, phần kinh phí nhà đầu tư phải tự bù do có sự chênh lệch lãi suất giữa lãi vay thực tế và lãi suất vay được thanh toán là rất lớn nên Công ty CP BOT Trung Lương - Mỹ Thuận đã báo cáo Thủ tướng, Bộ GTVT về khó khăn, vướng mắc khi phải bù chênh lệch lãi suất và cho rằng nếu tiếp tục triển khai Dự án theo hợp đồng BOT đã ký sẽ không có khả năng thu hồi vốn.

Được biết, dự án cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận giai đoạn 1 có chiều dài 51,1 km, tổng mức đầu tư là hơn 9.660 tỷ đồng, trong đó vốn chủ sở hữu chỉ có hơn 1.540 tỷ đồng, vốn vay thương mại hơn 8.125 tỷ đồng (chiếm hơn 84% tổng vốn đầu tư toàn Dự án).

vay 84 von du an cao toc trung luong my thuan gap kho phai keo dai
Dự án cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận

Được biết, Dự án hiện đang thi công dở dang, trong kế hoạch sẽ hoàn thành vào năm 2018. Tuy nhiên, Dự án này sau đó được điều chỉnh vào năm 2020.

Tháng 10/2018, Ngân hàng Nhà nước có ý kiến cho rằng việc cấp tín dụng của các ngân hàng dựa trên căn cứ, cơ sở thẩm định, tính toán khả thi, hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng.

Chính vì vậy, các ngân hàng không thể giải ngân cho dự án trong trường hợp phương án tài chính không khả thi. NHNN đề nghị Bộ GTVT, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính làm rõ khả năng bố trí vốn ngân sách nhà nước để hỗ trợ Dự án, đảm bảo tính khả thi và khả năng trả nợ ngân hàng.

Bộ Tài chính cho biết theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, việc Nhà nước hỗ trợ cho phép Nhà đầu tư quyền thu phí đường cao tốc TP.HCM - Trung Lương là không còn phù hợp, cần rà soát, nghiên cứu tính toán lại phương án hỗ trợ của Nhà nước đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật.

Trong văn bản gửi Thủ tướng, Bộ GTVT khẳng định, trong trường hợp không tháo gỡ được khó khăn, vướng mắc về lãi suất vay như kiến nghị của Nhà đầu tư, Nhà đầu tư sẽ không tiếp tục thực hiện Dự án và không tiếp tục triển khai đầu tư theo hình thức BOT.

Thứ trưởng Nguyễn Nhật cho biết, Nhà đầu tư có kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét bố trí vốn ngân sách từ nguồn dự phòng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 để đầu tư dự án với khoảng 8.900 tỷ đồng khi đó sẽ cơ bản hoàn thành dự án trong năm 2021.

Trường hợp bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn vào giai đoạn 2021 - 2026, thời gian hoàn thành dự án có thể phải chậm lại 3 - 4 năm để hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công.

Theo Dân trí

vay 84 von du an cao toc trung luong my thuan gap kho phai keo daiVay “khủng” 1.300 tỷ đồng, bà Nguyễn Thanh Phượng gây bất ngờ
vay 84 von du an cao toc trung luong my thuan gap kho phai keo daiHotgirl Vân Navy xinh như công chúa trong chiếc váy cưới tự tay thiết kế
vay 84 von du an cao toc trung luong my thuan gap kho phai keo daiTruy quét băng nhóm liên tỉnh Vũ “Bông hồng”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00