Úc - Trung "căng như dây đàn" sau một loạt lệnh cấm nhập khẩu từ Bắc Kinh

14:48 | 03/11/2020

180 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc đã đưa ra lệnh cấm nhập khẩu gỗ từ Queensland và các lô hàng lúa mạch từ một nhà xuất khẩu ngũ cốc của Úc vào thứ 6 tuần trước. Đồng và đường sẽ là hàng hóa tiếp theo.
Úc - Trung căng như dây đàn sau một loạt lệnh cấm nhập khẩu từ Bắc Kinh - 1
Mối quan hệ giữa Úc và Trung Quốc ngày càng căng thẳng sau một loạt lệnh cấm nhập khẩu của Bắc Kinh. (Ảnh: Getty)

Hôm thứ 6 tuần qua, Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC) đã cảnh báo cho các nhà xuất khẩu Úc rằng họ đã tìm thấy một loài bọ cánh cứng Ips grandicollis trong gỗ tròn nhập khẩu từ Queensland và đã cấm nhập khẩu tất cả các sản phẩm gỗ tròn có nguồn gốc từ Úc.

Một phát ngôn viên của Bộ Ngoại giao Trung Quốc hôm thứ 2 vừa qua đã xác nhận rằng các nhà chức trách Trung Quốc đã nhiều lần phát hiện thấy “chất nguy hại sinh học” có trong gỗ mà Úc xuất khẩu sang Trung Quốc.

Cơ quan hải quan của Trung Quốc cũng cho biết, họ đã phát hiện thấy có dấu hiệu ô nhiễm trong lô hàng lúa mạch từ nhà xuất khẩu ngũ cốc của Úc là Emerald Grain và đã ngừng nhập khẩu từ công ty này từ thứ 6 tuần trước.

Theo nhiều nguồn tin thương mại ở Trung Quốc, các lệnh cấm đối với quặng đồng và tinh quặng đồng cũng dự kiến sẽ được đưa ra trong tuần này.

Vào tháng 9, Trung Quốc đã đình chỉ nhập khẩu lúa mạch từ nhà xuất khẩu ngũ cốc lớn nhất của Úc, CBH Group, sau khi phát hiện sâu bệnh trong một lô hàng. GACC cũng đã thu hồi đăng ký nhập khẩu của CBH Group, mặc dù công ty nói rằng không có bằng chứng để chứng minh cho các tuyên bố về ô nhiễm mà Trung Quốc đưa ra.

Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lúa mạch lớn nhất của Úc. Trung Quốc đã mua khoảng 70% lượng lúa mạch của Úc. Vào tháng 5 vừa qua, ngành công nghiệp Úc đã phải chịu một đòn giáng sau khi Trung Quốc áp thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp kết hợp 80,5% đối với hàng xuất khẩu sau cuộc điều tra kéo dài 18 tháng, khiến lúa mạch của Úc trở nên đắt hơn.

Tại Thượng Hải cuối tuần qua, hải quan Trung Quốc đã giữ một lô hàng tôm hùm đá Tây Úc để kiểm dịch. Lô hàng bị kiểm tra này là một mẫu ngẫu nhiên và không có thông tin chi tiết về thời điểm kết quả sẽ được công bố. Trong khi quá trình kiểm tra đang được thực hiện, khoảng 20 tấn tôm hùm sống đã bị chặn nhập vào Trung Quốc và mắc kẹt tại sân bay Trung Quốc.

Nhóm Cố vấn Thương mại Thủy sản Úc đã kêu gọi các nhà xuất khẩu trong nước ngừng xuất khẩu tôm hùm sống sang Trung Quốc.

Bộ trưởng Thương mại Úc, Simon Birmingham, cho biết hôm thứ 2 rằng, các lô hàng tôm hùm đá đang được kiểm tra về mức hàm lượng kim loại. Chính phủ Úc và các ban ngành đang tìm cách làm rõ thêm từ Bắc Kinh.

Trung Quốc cũng là thị trường nhập khẩu tôm hùm đá lớn nhất của Úc, chiếm 94% tương đương khoảng 750 triệu AUD (527 triệu USD) vào năm ngoái.

Theo các nguồn tin, các doanh nghiệp nhà nước và công ty tư nhân của Trung Quốc cũng đã được hướng dẫn không chính thức để ngừng mua 7 loại sản phẩm của Úc gồm lúa mạch, đường, rượu vang đỏ, gỗ tròn, than, tôm hùm, quặng đồng và thức ăn tinh từ hôm thứ 6 tuần trước.

Hàng hóa đến cảng Trung Quốc trước ngày thứ 6 sẽ được phép nhập cảnh vào Trung Quốc, nhưng hàng hóa đến sau đó sẽ không được thông quan ngay cả khi chúng được đưa vào kho ngoại quan.

Các nhà nhập khẩu Trung Quốc có lô hàng đến sau ngày thứ 6 đã được thông báo rằng họ sẽ phải chịu chi phí cho hàng hóa không được xử lý và họ đã được khuyên nên hủy các đơn đặt hàng trong tương lai để giảm bớt thiệt hại.

Các lệnh cấm nhập khẩu tất cả các sản phẩm trong danh sách này vừa mới được Trung Quốc đưa ra, ngoại trừ than đá, đã được hạn chế một cách không chính thức cách đây hai tuần. Trong khi đó, lệnh cấm nhập khẩu thịt bò và bông của Úc vẫn được giữ nguyên.

Chính quyền Trung Quốc đã tuyên bố bằng lời nói với các nhà máy thép và nhà máy điện Trung Quốc rằng họ phải ngừng mua than luyện và than nhiệt điện của Úc, khiến một số tàu chở hàng của Úc bị mắc kẹt tại các cảng của Trung Quốc và các đơn đặt hàng chuyển tiếp bị hủy bỏ. Miner BHP Group xác nhận họ đã nhận được yêu cầu hoãn lô hàng lại từ các khách hàng than Trung Quốc.

Không có thông báo chính thức nào về các lệnh cấm mới được chính phủ Trung Quốc đưa ra, nhiều thương nhân Trung Quốc cho rằng, những “lệnh cấm bằng lời nói” này có thể làm phức tạp thêm việc lập kế hoạch và đặt hàng của họ.

Một nhà xuất khẩu giấu tên cho biết: “Phương pháp này thậm chí có thể sẽ khiến xung đột giữa Trung Quốc và Úc trở nên tồi tệ hơn cả chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.”

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 20:45