Uber phải kê khai, nộp thuế thay lái xe Việt Nam

09:01 | 12/09/2016

235 lượt xem
|
Ngành thuế vừa chốt phương án yêu cầu Uber Hà Lan uỷ quyền cho công ty con ở Việt Nam hoặc một bên thứ ba kê khai, nộp thuế cho cả Uber lẫn các tài xế.

Bộ Tài chính vừa ban hành văn bản hướng dẫn phương án thu thuế với Công ty Uber Hà Lan, thay thế cho phương án tại Công văn 2529 đã thu hồi trước đó được Tổng cục Thuế đề xuất.

Với phương án chốt này, Bộ Tài chính cho biết do Uber Hà Lan không đủ điều kiện nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên sẽ áp dụng phương pháp trực tiếp trên tổng doanh thu.

tin nhap 20160912085611
Không riêng Việt Nam, nhiều quốc gia khác cũng đau đầu với bài toán thu thuế của Uber.

Vì không hoạt động tại Việt Nam nên Bộ Tài chính yêu cầu Uber B.V Hà Lan uỷ quyền cho Công ty TNHH Uber Việt Nam hoặc một tổ chức khác kê khai, nộp thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp với phần doanh thu được hưởng theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh vận tải.Riêng Công ty Uber Hà Lan sẽ được tính thuế Giá trị gia tăng trên doanh thu được hưởng theo tỷ lệ là 3%. Thuế Thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu được tính theo tỷ lệ 2%.

Về phần thuế phải nộp của các tài xế, họ phải nộp theo tỉ lệ 3% đối với VAT, 1,5% đối với thuế thu nhập cá nhân trên doanh thu được hưởng. Phương án thu thuế mới của Bộ Tài chính thay đổi so với Công văn 2529 khi chỉ yêu cầu các lái xe nộp theo tỷ lệ trên doanh thu được hưởng là 80% (chứ không tính cả 20% doanh thu của Công ty UBer B.V Hà Lan).

Bên cạnh đó, ngành thuế sẽ không chọn giải pháp "trói" việc nộp thuế vào các lái xe Uber mà yêu cầu Uber Việt Nam hoặc tổ chức nào đó được Uber B.V Hà Lan uỷ quyền phải kê khai, nộp thuế thay cho các cá nhân.

Trước đó, Tổng cục Thuế có văn bản giao cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải là đối tác của Uber B.V có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế cho nhà thầu Uber theo tỉ lệ thỏa thuận chia sẻ doanh thu. Phương án này ngay lập tức vấp phải phản ứng bởi theo giới chuyên gia, nghĩa vụ thuế của các chủ xe cá nhân còn chưa thực hiện thì việc bắt họ khấu trừ thuế nhà thầu cho Uber là vô lý. Dù hoạt động tại nước ngoài nhưng khi khách hàng trả tiền (quẹt thẻ), toàn bộ tiền cước vận tải được đổ về tài khoản của Uber B.V Hà Lan trước khi họ trả theo định kỳ về cho lái xe chứ lái xe không phải là đầu nguồn nhận doanh thu.

Trước đó, trả lời báo chí, Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn cũng thừa nhận cơ quan thuế không thể đi tìm từng tài xế Uber để thu thuế bởi có hàng nghìn người, hầu hết lại là người làm công nhật, có hợp đồng không thời hạn với Uber. Theo ông, nguyên tắc về quản lý thuế là phải "túm được những người có tóc", do đó Uber phải là người kê khai và nộp thuế chứ không thể là tài xế Uber và khi có phát sinh thu nhập ở Việt Nam thì phải có nghĩa vụ nộp thuế cho Việt Nam.

Trao đổi với PV, một chuyên gia trong ngành thuế cho rằng, mặc dù phương án thu thuế mới được đưa ra nhằm khắc phục tình trạng "thả gà ra đuổi" nhưng cũng chưa chắc đã đảm bảo không thất thu bởi việc yêu cầu Uber B.V Hà Lan uỷ quyền cho một công ty khác kê khai, nộp thuế vẫn khá chung chung. "Nếu họ không tuân thủ uỷ quyền thì vẫn có thể thất thu khi Uber B.V ở tận Hà Lan", vị này nói.

Cùng kinh doanh loại hình tương tự nhưng trong khi Uber chưa hề kê khai thuế thì Grab lại đóng thuế đầy đủ. Trước hết, công ty này hoạt động tại Việt Nam và đã ký hợp đồng hợp tác với các hợp tác xã - quản lý các cá nhân chạy xe để thông qua đó kê khai, nộp thuế với ngân sách. Bên cạnh đó, cách thức thu tiền của Grab cũng khác với Uber khi phần lớn là thanh toán tiền mặt, lái xe nhận 100% tiền cước rồi mới trích lại 20% cho công ty. Hiện cơ quan thuế thu của các tài xế Grab theo dạng hộ khoán với mức 4,5% trên doanh số.

Thanh Thanh Lan

VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00