Tỷ phú Thái đứng sau Sabeco giàu cỡ nào?

14:32 | 30/05/2019

442 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bị tác động tiêu cực do chính sách thuế và cấm quảng cáo rượu bia tại Thái Lan, tuy nhiên, ông Charoen Sirivadhanabhakdi vẫn đang là một trong những người giàu nhất nước này với khối tài sản 15,4 tỷ USD. Doanh nghiệp của ông Charoen cũng đã và đang thực hiện hàng loạt vụ M&A đình đám.

Trong phiên sáng nay (30/5), các chỉ số rung lắc mạnh song thị trường vẫn tạm thời đạt được trạng thái tăng điểm. VN-Index tăng 2,74 điểm tương ứng 0,28% lên 974,28 điểm trong khi HNX-Index nhích nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,01% lên 105,33 điểm.

Thống kê trên toàn thị trường cho thấy có tổng cộng 267 mã giảm giá, 31 mã giảm sàn so với 234 mã tăng vào 29 mã tăng trần.

Thanh khoản vẫn chưa cho thấy sự cải thiện đáng kể nào. Trên HSX, khối lượng giao dịch đạt 76,82 triệu cổ phiếu tương ứng 1.527,25 tỷ đồng và trên HNX là 12,43 triệu cổ phiếu tương ứng 118,16 tỷ đồng.

SAB, VIC, VCB, NVL, PLX đang là những mã có tác động tích cực nhất đến chỉ số trong phiên sáng trong khi chiều ngược lại ghi nhận tình trạng giảm gái tại VHM, HPG, GAS.

ty phu thai dung sau sabeco giau co nao

Ông Charoen đang là người giàu thứ 4 tại Thái Lan, theo Forbes

Phiên này, cổ phiếu SAB của Sabeco đạt được mức tăng khá 3.600 đồng lên 263.900 đồng/cổ phiếu. Tuy thanh khoản thấp, chỉ có chưa đầy 8 nghìn cổ phiếu được chuyển nhượng song SAB lại tác động mạnh nhất đến VN-Index, góp vào 0,69 điểm trong mức tăng chung của VN-Index.

Theo thông tin từ tờ Bloomberg (Mỹ), tổng tài sản của ông Charoen Sirivadhanabhakdi - ông chủ người Thái đứng sau Sabeco, đã tăng lên 13,4 tỷ USD, phần lớn nhờ đà tăng 34% của cổ phiếu Thai Beverage Pcl (niêm yết ở Singapore).

Tuy nhiên, cập nhật của Forbes lại cho thấy, tài sản ròng của ông Charoen bị sụt giảm đáng kể trong tháng 5 này. Vào ngày 7/5, giá trị tài sản của ông là 16,2 tỷ USD thì đến hôm nay (30/5) đã giảm còn 15,4 tỷ USD.

Tổng tài sản của ông chủ ThaiBev cũng đã suy giảm mạnh so với mức 17,7 tỷ USD hồi đầu năm 2018 trong bối cảnh giá cổ phiếu đi xuống vì chịu tác động của chính sách cấm quảng cáo và nâng thuế với nước uống có cồn tại Thái Lan.

Theo Bloomberg, năm 2017, Thai Bev đã mua hơn 240 cửa hàng KFC ở Thái Lan với tổng trị giá 11,3 tỷ baht (355 triệu USD) và mua lại 75% cổ phần của nhà sản xuất thương hiệu rượu whiskey hàng đầu của Myanmar với giá 742 triệu USD. Đáng chú ý, mới đây, doanh nghiệp của vị tỷ phú người Thái cũng công bố việc mua lại hoạt động của Starbucks ở Thái Lan…

Theo nhận xét của VCBS, lực cầu bắt đáy tiếp tục xuất hiện vào nửa cuối phiên chiều qua khi chỉ số dao động quanh vùng 970 điểm cho thấy dòng tiền bắt đầu quay trở lại ở những vùng giá thấp.

Do đó, nhóm phân tích này tiếp tục khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục quan sát thêm trong tuần này và có thể cân nhắc giải ngân cho danh mục trung hạn trong nửa cuối tháng 6, sau thời điểm các quỹ ETF ngoại lớn trên thị trường Việt Nam đã hoàn tất hoạt động cơ cấu danh mục định kỳ.

Theo Dân trí

ty phu thai dung sau sabeco giau co nao

Chi phí bảo vệ những trùm công nghệ giàu nhất thế giới
ty phu thai dung sau sabeco giau co nao

Manchester City phủ nhận thông tin HLV Pep Guardiola sang Juventus
ty phu thai dung sau sabeco giau co nao

Cú lật ngược bất ngờ, tỷ phú Thái thu ngay hơn 4.000 tỷ đồng trong 1 ngày
ty phu thai dung sau sabeco giau co nao

Tử vi ngày 7/5/2019: Tuổi Tỵ phúc lộc dồi dào, tuổi Thân tiểu nhân cản trở
ty phu thai dung sau sabeco giau co nao

Kẻ chủ mưu dùng Facebook dụ hai con tỷ phú Sri Lanka đánh bom tự sát
ty phu thai dung sau sabeco giau co nao

Cổ phiếu VietJet “thoát đáy”, nữ tỷ phú hàng không đang trở lại?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:45