Tỷ giá biến động mạnh: Nguyên nhân và ảnh hưởng

22:24 | 27/07/2018

1,621 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 23/7/2018, Ngân hàng Nhà nước (NHNH) bất ngờ tăng giá bán USD lên 23.273 đồng/USD, tỷ giá giao dịch ngoại tệ tăng mạnh. Đây là một trong những động thái ứng phó tình thế của NHNN trong bối cảnh đồng USD đang tăng nhanh so với các ngoại tệ khác.

Kể từ cuối năm 2017, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã công bố lộ trình tăng lãi suất cơ bản trong năm 2018. Việc tăng lãi suất lên 0,25% vào hồi đầu tuần tháng 6/2018 là động thái đã được dự báo trước.

nguyen nhan va anh huong
Tỷ giá biến động mạnh từ nửa cuối tháng 6

Việc thắt chặt các chương trình hỗ trợ kinh tế cũng là một trong những hành động cứng rắn của nhiều ngân hàng trung ương Anh, Pháp, Nhật, Trung Quốc. Theo Hãng tin Bloomberg, việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt được coi là xu hướng chính của các ngân hàng trong năm 2018 trước bối cảnh biến động khó lường của nền kinh tế toàn cầu.

Tại Việt Nam, trong thời gian qua, tăng trưởng GDP tăng mạnh với con số kỷ lục kể từ 10 năm trở lại đây khi tính riêng 6 tháng đầu năm 2018 đã đạt mốc 7,08%. Tuy nhiên, con số này khó có thể được duy trì trong giai đoạn cuối năm 2018 khi kinh tế thế giới vẫn đang biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro, bên cạnh việc tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu giảm tốc thì ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc lại có dấu hiệu leo thang.

Hệ quả là, chính sách bảo hộ mà Mỹ đang cổ súy và áp dụng khiến đồng USD mạnh lên (tăng 2,34% so với giai đoạn đầu năm) trong khi các ngoại tệ khác như yên Nhật, nhân dân tệ Trung Quốc lại có xu hướng yếu đi. Đặc biệt, nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới là Trung Quốc đang rơi vào trong giai đoạn khó kiểm soát và dường như sẽ bị ảnh hưởng nặng nề từ việc đánh thuế các mặt hàng Trung Quốc vào thị trường Mỹ của chính quyền Tổng thống Donald Trump.

Trước bối cảnh biến động mạnh trên thị trường tiền tệ thì VND lại ít biến động nhất so với các ngoại tệ mạnh. Tỷ giá khá ổn định trong 6 tháng đầu năm 2018 nhưng lại biến động mạnh nửa cuối tháng 6 do Fed tăng lãi suất, hiện mức tăng tỷ giá VND/USD là gần 1,5% so với đầu năm 2018.

nguyen nhan va anh huong
Nguồn: PSI tổng hợp

Mặc dù dự trữ ngoại tệ tăng mạnh, đạt hơn 63 tỉ USD, nhưng tổng giá trị hiện tại chỉ đáp ứng 3 tháng nhập khẩu, trong đó phần lớn nhập khẩu của Việt Nam là nguyên liệu sản xuất. Xuất khẩu suy giảm sẽ kéo theo nhập khẩu giảm và không gây áp lực quá lớn lên cung - cầu ngoại tệ. Áp lực mất giá mạnh của các đồng tiền trong khu vực, đặc biệt gắn với các quốc gia có vị thế yếu về cán cân thanh toán và nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ tỷ trọng lớn trái phiếu và cổ phiếu, dẫn đến áp lực rút vốn mạnh. Trong khi đó, Việt Nam đã duy trì cán cân thanh toán thặng dư trong 12 tháng liên tiếp.

Nhìn chung, mức biến động tỷ giá hiện nay là bình thường và không gây những cú sốc lớn đối với nền kinh tế, dự trữ ngoại tệ của Việt Nam vẫn ở mức cao.

Tuy nhiên, việc tỷ giá tăng mạnh sẽ là yếu tố tích cực đối với một số ngành nghề có xu hướng xuất khẩu, gia công phần mềm như: thủy sản, dệt may, dầu khí, cao su, công nghệ. Một số các doanh nghiệp có thể hưởng lợi từ biến động tỷ giá như: Công ty Thủy sản Vĩnh Hoàn (VHC), Công ty CP Thủy sản Nam Việt (ANV), Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại (PPC), Công ty CP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2)…

Nhìn chung, mức biến động tỷ giá hiện nay là bình thường và không gây những cú sốc lớn đối với nền kinh tế, dự trữ ngoại tệ của Việt Nam vẫn ở mức cao.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▼1000K 121,000 ▼1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,070 ▼100K 11,350 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,060 ▼100K 11,340 ▼100K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
TPHCM - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▼1000K 121.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼1000K 115.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼990K 115.390 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼990K 114.680 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼990K 114.450 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼750K 86.780 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼580K 67.720 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼410K 48.200 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼910K 105.900 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼610K 70.610 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼650K 75.230 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼680K 78.690 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼380K 43.460 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼330K 38.270 ▼330K
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼150K 11,590 ▼150K
Trang sức 99.9 11,130 ▼150K 11,580 ▼150K
NL 99.99 10,950 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,950 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼150K 11,650 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16157 16424 17004
CAD 18119 18394 19007
CHF 30509 30885 31540
CNY 0 3358 3600
EUR 28545 28812 29845
GBP 33711 34099 35025
HKD 0 3204 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15091 15673
SGD 19470 19750 20266
THB 702 765 818
USD (1,2) 25712 0 0
USD (5,10,20) 25751 0 0
USD (50,100) 25779 25813 26153
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,785 25,785 26,145
USD(1-2-5) 24,754 - -
USD(10-20) 24,754 - -
GBP 34,034 34,126 35,045
HKD 3,279 3,288 3,388
CHF 30,652 30,747 31,611
JPY 174.17 174.48 182.31
THB 749.98 759.24 812.34
AUD 16,443 16,503 16,952
CAD 18,377 18,436 18,937
SGD 19,653 19,714 20,339
SEK - 2,626 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,462 2,548
CNY - 3,554 3,651
RUB - - -
NZD 15,051 15,191 15,640
KRW 17.23 17.96 19.29
EUR 28,708 28,731 29,959
TWD 774.73 - 937.96
MYR 5,647.5 - 6,372.3
SAR - 6,806.29 7,164.13
KWD - 82,311 87,520
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,588 28,703 29,808
GBP 33,877 34,013 34,984
HKD 3,271 3,284 3,391
CHF 30,563 30,686 31,579
JPY 173.66 174.36 181.48
AUD 16,358 16,424 16,954
SGD 19,658 19,737 20,276
THB 764 767 801
CAD 18,304 18,378 18,890
NZD 15,137 15,645
KRW 17.78 19.61
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25792 25792 26152
AUD 16332 16432 17000
CAD 18299 18399 18950
CHF 30741 30771 31664
CNY 0 3557.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28814 28914 29687
GBP 33991 34041 35159
HKD 0 3355 0
JPY 174.59 175.59 182.1
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15191 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19620 19750 20482
THB 0 731.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11800000 11800000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,180
USD20 25,790 25,840 26,180
USD1 25,790 25,840 26,180
AUD 16,372 16,522 17,592
EUR 28,866 29,016 30,191
CAD 18,225 18,325 19,648
SGD 19,692 19,842 20,320
JPY 174.99 176.49 181.19
GBP 34,083 34,233 35,453
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,442 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 11:00