Tuyên Quang phấn đấu là điển hình về phát triển kinh tế lâm nghiệp

22:08 | 05/03/2021

117 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tỉnh Tuyên Quang triển khai quyết liệt, đồng bộ, toàn diện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu đề ra; đặt mục tiêu đến năm 2030 là tỉnh phát triển khá, điển hình về năng lực thoát nghèo và cải thiện sinh kế bền vững của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

Năm 2020, tăng trưởng kinh tế của tỉnh Tuyên Quang đạt 5,24%, gấp 1,8 lần so với mức bình quân chung của cả nước; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tiến bộ; thu ngân sách nhà nước hơn 2.300 tỷ đồng, vượt 107% kế hoạch; xuất khẩu tăng 23,9%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 65%, đứng thứ 3 cả nước, là một trong 3 tỉnh có diện tích rừng trồng và sản lượng gỗ khai thác hàng năm lớn nhất vùng Trung du và miền núi phía Bắc; đời sống nhân dân được cải thiện, niềm tin của nhân dân tăng lên; các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội, nhất là an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững được chú trọng; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm…

Tuy nhiên, tỉnh Tuyên Quang vẫn còn một số bất cập, tồn tại cần khắc phục như: Tuyên Quang vẫn còn là tỉnh nghèo, quy mô nền kinh tế còn nhỏ, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; môi trường đầu tư kinh doanh được quan tâm cải thiện nhưng vẫn ở mức trung bình khá…

Tuyên Quang phấn đấu là điển hình về phát triển kinh tế lâm nghiệp
Tuyên Quang phấn đấu là điển hình về phát triển kinh tế lâm nghiệp

Do vậy, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tỉnh Tuyên Quang triển khai quyết liệt, đồng bộ, toàn diện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu đề ra; đặt mục tiêu đến năm 2030 là tỉnh phát triển khá, điển hình về năng lực thoát nghèo và cải thiện sinh kế bền vững của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

Tỉnh phấn đấu phát triển kinh tế bền vững, trong đó đặc biệt chú trọng công tác quy hoạch và bảo vệ môi trường; khẩn trương lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc và liên kết với các tỉnh, thành phố lân cận. Định vị sắc nét hơn nữa lợi thế, tiềm năng đặc trưng của Tỉnh để định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng, tổ chức mô hình sản xuất kinh tế phù hợp, nhất là phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với phương án quản lý rừng bền vững cả về chất lượng và số lượng, trở thành ngành mũi nhọn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội toàn Tỉnh. Phấn đấu Tuyên Quang là điển hình về phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và du lịch sinh thái của cả nước, cứ điểm quan trọng của ngành gỗ và lâm sản với tầm nhìn trở thành trung tâm chế biến gỗ, đồ gỗ nội thất, sản phẩm xuất khẩu, sản xuất giấy của Việt Nam và khu vực.

Tỉnh cần tiếp tục có các giải pháp mạnh mẽ, sáng tạo hơn nữa để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong chọn tạo giống, thâm canh rừng và chế biến gỗ; tập trung và huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển chuỗi giá trị tuần hoàn khép kín từ nghiên cứu, phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, thiết kế, sản xuất, phân phối, marketing, bán hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng, hướng tới xuất khẩu và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Đầu tư cơ sở hạ tầng chuyên biệt, ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư một số cơ sở hạ tầng trọng yếu như giao thông, viễn thông, công nghiệp, thương mại, dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư, lấy tiêu chí hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường làm cơ sở sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án; tăng cường thu hút các Tập đoàn trong nước và nước ngoài có năng lực và uy tín đến đầu tư, nâng cao tỷ lệ lấp đầy các Khu công nghiệp.

Đẩy mạnh đô thị hóa và phát triển đồng bộ hai bên bờ sông Lô; chú trọng phát triển hạ tầng các chuỗi đô thị động lực và các huyện miền núi, trong đó lấy thành phố Tuyên Quang làm trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội, lao động, việc làm để kết nối với các đô thị và huyện khác trên địa bàn Tỉnh; phát huy hiệu quả đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai.

Cải cách hành chính đồng bộ

Tỉnh tiếp tục thực hiện công tác cải cách hành chính đồng bộ với chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường mạng; tăng số lượng dịch vụ công thiết yếu ở mức độ 3, 4; cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, cải thiện chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thương mại để tăng cường khả năng tiếp cận của người dân, doanh nghiệp với các chuỗi cung ứng tuần hoàn, tận dụng tối đa lợi ích từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (EVFTA, CPTPP).

Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, trong đó đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về ý thức trồng rừng, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường, vì một Việt Nam xanh; thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển Trường Đại học Tân Trào thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của tỉnh và khu vực; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, chính sách hỗ trợ các vùng, xã an toàn khu, chế độ với người có công với cách mạng, đối tượng chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19 kịp thời, công khai, minh bạch.

Tỉnh cần thực hiện tốt công tác dân vận, tôn giáo, dân tộc; ưu tiên, quan tâm bố trí nguồn lực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững tại các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, vùng an toàn khu trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo sinh kế bền vững, nâng cao mức thụ hưởng vật chất và đời sống tinh thần của người dân, phát huy, giữ gìn những bản sắc văn hóa quý báu của các dân tộc anh em; bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định trật tự an toàn xã hội.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, xây dựng chính quyền các cấp “kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”; tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức, tinh giản biên chế theo hướng tinh gọn, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước…

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Tây Nguyên - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Cập nhật: 13/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
NL 99.99 14,430 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,430 ▲250K
Trang sức 99.9 14,690 ▲250K 15,290 ▲250K
Trang sức 99.99 14,700 ▲250K 15,300 ▲250K
Cập nhật: 13/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 152 ▼1343K 15,402 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 152 ▼1343K 15,403 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,497 ▲25K 1,522 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,497 ▲25K 1,523 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,482 ▲25K 1,512 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,203 ▲2475K 149,703 ▲2475K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,061 ▲1875K 113,561 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,476 ▲1700K 102,976 ▲1700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,891 ▲1525K 92,391 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,808 ▲1457K 88,308 ▲1457K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,707 ▲1043K 63,207 ▲1043K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 152 ▼1343K 154 ▼1361K
Cập nhật: 13/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16745 17014 17596
CAD 18280 18556 19171
CHF 32319 32702 33351
CNY 0 3470 3830
EUR 29894 30167 31192
GBP 33774 34163 35097
HKD 0 3262 3464
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14565 15154
SGD 19709 19991 20505
THB 730 794 847
USD (1,2) 26093 0 0
USD (5,10,20) 26135 0 0
USD (50,100) 26163 26183 26381
Cập nhật: 13/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,147 30,171 31,321
JPY 167.32 167.62 174.63
GBP 34,206 34,299 35,118
AUD 17,037 17,099 17,545
CAD 18,519 18,578 19,109
CHF 32,708 32,810 33,502
SGD 19,883 19,945 20,567
CNY - 3,663 3,761
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 779.46 789.09 839.51
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,749 2,829
DKK - 4,033 4,150
NOK - 2,578 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,980.97 - 6,709.57
TWD 767.54 - 924.26
SAR - 6,928.98 7,269
KWD - 83,764 88,589
Cập nhật: 13/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26143 26143 26381
AUD 16932 17032 17957
CAD 18464 18564 19575
CHF 32574 32604 34190
CNY 0 3675.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30081 30111 31833
GBP 34076 34126 35887
HKD 0 3390 0
JPY 166.62 167.12 177.63
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14683 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19864 19994 20722
THB 0 759.7 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15200000 15200000 15400000
SBJ 13000000 13000000 15400000
Cập nhật: 13/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 14:00