Tuyến đường sắt 6 tỷ USD Trung Quốc - Lào: Lối thoát nghèo hay bẫy nợ?

19:02 | 26/09/2020

414 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tiến độ Trung Quốc xây dựng tuyến đường sắt Vientiane–Boten tại Lào là khá nhanh. Song Lào lại đang bị đánh giá là quá phụ thuộc vào vốn của Trung Quốc, làm dấy lên mối lo ngại bị sập bẫy nợ.
Tuyến đường sắt 6 tỷ USD Trung Quốc - Lào: Lối thoát nghèo hay bẫy nợ? - 1
Một phần của tuyến đường sắt nối liền Lào với Trung Quốc. Ảnh: SCMP

Khi tuyến đường sắt trị giá 6 tỷ USD – thuộc Sáng kiến “Vành đai và Con đường” – nối liền Lào với Trung Quốc sắp hoàn công, nó lại vừa là niềm kiêu hãnh nhưng cũng đem lại nỗi sợ cho người dân Lào.

Một phía thì cho rằng những dự án tỷ USD này giữa hai nước đã tàn phá môi trường, làm hủy hoại nền kinh tế vốn đã mỏng manh, thậm chí là rơi vào bẫy nợ mà Trung Quốc đã bày sẵn. Phía còn lại thì cho rằng đây sẽ là một cơ hội lớn, tạo ra những cơ hội giao lưu kinh tế mới cho đất nước triệu voi.

Dự án tuyến đường sắt Trung Quốc - Lào

Tuyến đường sắt Vientiane–Boten (thường được gọi là tuyến đường sắt Trung Quốc-Lào) là tuyến đường sắt có chiều dài 414 km, đang được xây dựng ở phía bắc Lào, nối thủ đô Viêng Chăn với đặc khu kinh tế Boten ở biên giới giáp Trung Quốc.

Được công bố chính thức vào năm 2015, tuyến đường sắt này là một phần của Sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI) của Trung Quốc.

Tuyến đường sắt Vientiane–Boten cắt qua phần lớn miền bắc và trung Lào, bắt đầu từ Boten ở biên giới Lào - Trung Quốc, qua tỉnh Luang Namtha, sau đó qua các tỉnh Oudomxay, Luang Prabang và Viêng Chăn ở phía nam trước khi đến điểm cuối là một nhà ga nhiều khả năng sẽ được xây gần thủ đô Viêng Chăn.

Tuyến đường sắt 6 tỷ USD Trung Quốc - Lào: Lối thoát nghèo hay bẫy nợ? - 2

Các quan chức Lào kỳ vọng tuyến đường này sẽ giúp biến Lào từ một quốc gia không có biển trở thành quốc gia kết nối khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường trao đổi thương mại, đầu tư, du lịch.

“Sau khi hoàn thành, tuyến đường sắt sẽ mang lại lợi ích cho tất cả nhân dân Lào, tạo điều kiện và giảm chi phí vận chuyển, kích thích sự phát triển của các ngành nông nghiệp và công nghiệp, du lịch, đầu tư và thương mại, cũng như tạo thu nhập cho người dân và đất nước”, Bộ trưởng Bộ Công chính và giao thông vận tải Bouchanh Sinthavong nhấn mạnh trong lễ khởi công hồi năm 2016.

Ai chi tiền đầu tư: Lào hay Trung Quốc?

Tuyến đường sắt 6 tỷ USD Trung Quốc - Lào: Lối thoát nghèo hay bẫy nợ? - 3
Bắc Kinh đã bắt đầu kêu gọi sự tham gia của nhiều nước khác, chẳng hạn những công ty Nhật trong các dự án của Trung Quốc ở nước thứ ba thuộc BRI. Ảnh: SCMP

Chi phí 6 tỷ USD của dự án đường sắt Trung Quốc - Lào có lẽ là điều đã thu hút sự chú ý lớn nhất của quốc tế.

Trước đó, các quan chức Lào cho hay, dự án được phía Trung Quốc tài trợ đến 70% và đã được lên kế hoạch từ năm 2010.

Theo đó, khoảng 60% tương đương 3,5 tỷ USD là dưới dạng vay từ Ngân hàng Xuất nhập khẩu Trung Quốc (Eximbank).

Chính phủ Trung Quốc sẽ cấp khoảng 70% vốn cho tuyến đường sắt, trong khi Lào – nơi có nền nông nghiệp tự cấp chiếm tới một nửa doanh thu cho nền kinh tế – chỉ trả 30% còn lại với vốn vay từ các thể chế tài chính Trung Quốc.

Tuy nhiên, 30% còn lại cũng là mức quá lớn đối với Lào. Chính phủ Lào đã phải vay 480 triệu USD từ Trung Quốc ở mức lãi 2,3% với thời hạn 30 năm. Các khoản vay được thế chấp bằng một mỏ bauxite và ba mỏ kali ở Lào.

Lối thoát nghèo hay bẫy nợ?

Trung Quốc và Lào thiết lập quan hệ ngoại giao lần đầu tiên vào những năm 1960, nhưng phải đến mãi năm 2009, mối quan hệ đồng minh thời Chiến tranh Lạnh mới từng bước trở thành quan hệ đối tác chiến lược toàn diện.

Kể từ đó, Lào đã trở thành một trong những nước nhận viện trợ và đầu tư lớn nhất của Bắc Kinh, với hàng tỷ USD đổ vào các lĩnh vực khai thác, nông nghiệp, thủy điện và xây dựng của Lào, đặc biệt là kể từ khi Sáng kiến Vành đai và Con đường được thành lập.

Trung Quốc hiện là nhà đầu tư lớn nhất của Lào. Không những vậy, mối quan hệ của hai nước càng được củng cố trong năm nay khi Bắc Kinh cử các chuyên gia và thiết bị y tế đến giúp Lào đối phó với đại dịch Covid-19.

Tuyến đường sắt 6 tỷ USD Trung Quốc - Lào: Lối thoát nghèo hay bẫy nợ? - 4
Tiến độ Trung Quốc xây dựng tuyến đường sắt Vientiane–Boten tại Lào là khá nhanh. Ảnh: SCMP

Một dự án khác tại Lào nằm trong Sáng kiến “Vành đai và Con đường” là một siêu đập mới lớn thứ 6 trên sông Mekong, cách Viêng Chăn 155 km về phía bắc.

Siêu đập mang tên Sanakham 684 megawatt, dự kiến ​​hoàn thành vào năm 2028, được cho là gây tranh cãi như tuyến đường sắt 6 tỷ USD về mặt môi trường.

Đề xuất hoàn thành dự án Sanakham đã được chính phủ Lào đệ trình tới Ủy ban sông Mekong (MRC) vào tháng 9/2019. Dự án này có kinh phí khoảng hơn 2 tỷ USD, được xây dựng bởi công ty thủy điện Datang Sanakham, một công ty con của Công ty sản xuất điện quốc tế Datang (Trung Quốc).

Dự án siêu đập đã phải đối mặt với phản ứng dữ dội từ một số nhóm bảo tồn và tổ chức phi chính phủ về nguy cơ tác động xấu đến môi trường và an toàn của người dân Lào.

Các dự án xây dựng này cũng không mang đến nhiều việc làm cho người địa phương như kỳ vọng trước đó bởi Trung Quốc đưa các kỹ sư và người lao động sang Lào làm việc.

Trước đó theo tờ Nikkei, hàng ngàn gia đình người Lào phản ánh họ đáng ra sẽ nhận được bồi thường từ việc nộp đất để làm dự án cao tốc khởi công từ năm 2016 nhưng cho tới nay, số tiền bao nhiêu và thời gian nhận là bao giờ thì chưa có câu trả lời rõ ràng.

Theo ước tính chính thức, gần 4.000 ha rừng, đất nông nghiệp và hơn 3.300 tòa nhà đã được trưng dụng cho dự án. Hàng ngàn hộ gia đình đã mất đất canh tác, nhưng chưa có tiền đền bù, rơi vào hoàn cảnh túng quẫn.

Cùng hoàn cảnh đó, tuyến đường sắt cũng đang gây ra báo động về cấp độ tài chính.

Vào tháng 3/2019, Trung tâm phát triển toàn cầu có trụ sở tại Mỹ đã cảnh báo về sự phụ thuộc của Lào vào Trung Quốc. Trung tâm nhấn mạnh rằng Lào nằm trong nhóm 8 nước có tỷ lệ nợ với Trung Quốc cao nhất trong nhóm 68 nước có tham gia vào dự án Vành đai và Con đường. Cơ quan này chỉ ra rằng số tiền chi ra cho dự án đường sắt tương đương đến một nửa GDP của Lào, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) trong khi đó cảnh báo rằng dự án có thể đe dọa đến khả năng trả nợ của Lào.

Theo Ngân hàng Thế giới, tăng trưởng kinh tế ở Lào đã chậm lại kể từ khi dự án được bật đèn xanh, giảm từ 6,3% năm 2018 xuống 4,8% năm ngoái.

Khi chính phủ Lào lần đầu tranh luận về dự án đường sắt cao tốc vào năm 2013, năm mà Trung Quốc công bố Sáng kiến Vành đai và Con đường, một số báo cáo cho rằng Lào sẽ dùng các mỏ khoáng sản ngầm làm tài sản thế chấp cho khoản vay. Vì vậy, nếu doanh thu từ tuyến đường sắt không đủ để trả nợ, bên cho vay sẽ có quyền khai thác khoáng sản như một phương thức thay thế để đảm bảo việc trả nợ.

Mặc dù Lào còn cả một chặng đường dài phía trước trong nhiệm vụ đảm bảo dự án gây tranh cãi này không trở thành cái “bẫy thân tình”, nhưng không nghi ngờ gì nữa, điều cần thiết là cần có nhiều triển vọng hơn và ít đầu cơ hơn.

Những lập luận cho rằng Viêng Chăn đang quá phụ thuộc và mắc nợ Trung Quốc không phải là không có cơ sở, tuy nhiên, tuyến đường sắt mới cũng có khả năng giúp nước này đa dạng hóa danh mục đối tác quốc tế. Cuối cùng thì, dù gì đi nữa, không có gì có thể ngăn cản nó bây giờ. Dù đem lại kết quả tốt hay xấu, thì “chuyến tàu đó cũng đã rời ga”.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 15:00