Tuyên bố “lên núi ở ẩn”, đại gia Lê Phước Vũ vẫn chi "đậm" mua sắm cổ phiếu

07:12 | 19/06/2020

189 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một giao dịch 20 triệu cổ phiếu HSG với tổng giá trị 204 tỷ đồng đã được thực hiện qua phương thức thoả thuận, và người mua không ai khác là ông Lê Phước Vũ - Chủ tịch Hoa Sen.

Thoả thuận 20 triệu cổ phiếu HSG

Cổ phiếu HSG của Tập đoàn Hoa Sen hôm qua (18/6) quay đầu giảm 1,3% còn 11.350 đồng sau chuỗi tăng khá tốt. Hiện tại, trong khoảng 1 tuần vừa qua, HSG đã tăng 10,19%.

Liên quan đến mã này, ông Lê Phước Vũ - Chủ tịch HĐQT Hoa Sen vừa công bố thông tin đã mua thêm 20 triệu cổ phiếu HSG và qua đó, nâng sở hữu tại tập đoàn từ 54,34 triệu cổ phiếu tương ứng 12,22% vốn điều lệ lên 74,34 triệu cổ phiếu tương đương 16,72% vốn điều lệ.

Giao dịch này được ông Lê Phước Vũ thực hiện thông qua giao dịch thoả thuận trong ngày 17/6/2020.

Lần lại dữ liệu trên HSX, trong phiên 17/6, HSG được thoả thuận đúng 20 triệu cổ phiếu với tổng giá trị giao dịch thoả thuận là 204 tỷ đồng. Nói cách khác, để sở hữu thêm 20 triệu cổ phiếu nói trên, ông Lê Phước Vũ đã phải chi ra 204 tỷ đồng tiền mặt.

Tuyên bố “lên núi ở ẩn”, đại gia Lê Phước Vũ vẫn chi
Ông Lê Phước Vũ xác nhận về giao dịch 20 triệu cổ phiếu HSG

Trước đó, Công ty cổ phần TNHH Tập đoàn Hoa Sen (công ty riêng của ông Lê Phước Vũ) lại quyết định bán ra 20 triệu cổ phiếu HSG để giảm tỷ lệ nắm giữ từ 20,95% vốn xuống 16,45%.

Trên góc độ quản trị doanh nghiệp, trường hợp của ông Lê Phước Vũ khá đặc biệt. Mặc dù vẫn tiếp tục giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT Hoa Sen nhưng ông Vũ từng tuyên bố với Đại hội đồng cổ đông hồi đầu nămnay rằng, trong 3 năm vừa qua, từ sau vụ Cà Ná, ông Vũ ít lên công ty và cấp dưới của ông tự làm được mà không cần ông Vũ can thiệp.

“Những năm qua, tôi ở trên núi và thỉnh thoảng thăm vợ con bên Úc. Hai tháng tôi chỉ đến công ty 1 ngày thôi, mà đến cũng chỉ 1 tiếng đồng hồ. Chủ yếu là trao đổi qua điện thoại, nếu thời gian ổn định có khi tôi chỉ gọi 2-3 lần/tháng. Tôi có bị sao thì cổ đông cũng không sao, vì HSG không còn lệ thuộc vào Lê Phước Vũ” - ông Vũ chia sẻ.

Chính bởi tuyên bố này của ông Lê Phước Vũ mà các giao dịch của ông Lê Phước Vũ tại cổ phiếu HSG càng đáng chú ý.

Nhà đầu tư không chịu hạ giá cổ phiếu, thị trường vẫn giằng co

Mặc dù trong phiên giao dịch chiều 18/6, cổ phiếu trên sàn HSX đã có diễn biến tích cực hơn và đưa chỉ số tăng nhẹ 0,83 điểm tương ứng 0,1% lên 855,27 điểm song thị trường nhìn chung vẫn đang trong giai đoạn giằng co.

HNX-Index kết phiên giảm 0,53 điểm tương ứng 0,47% còn 112,74 điểm và UPCoM-Index giảm 0,11 điểm tương ứng 0,2% còn 55,77 điểm.

Tuyên bố “lên núi ở ẩn”, đại gia Lê Phước Vũ vẫn chi
Số lượng mã tăng giảm trên thị trường không có sự chênh lệch đáng kể nào

Thanh khoản đạt 280,31 triệu cổ phiếu tương ứng 4.267,4 tỷ đồng trên HSX và đạt 48,25 triệu cổ phiếu tương ứng 376 tỷ đồng trên HNX. Trên UPCoM, con số này là 12,28 triệu cổ phiếu tương ứng 119,57 tỷ đồng. Sự thu hẹp về thanh khoản đã phần nào phản ánh rõ nét tâm lý thận trọng của nhà đầu trong vấn đề giải ngân mua vào cổ phiếu.

Bức tranh thị trường vẫn cân bằng với sắc xanh - đỏ. Nếu phía giảm có 343 mã và có 45 mã giảm sàn thì phía tăng là 367 mã, 53 mã tăng trần.

Việc một số cổ phiếu lớn như VCB, BID, VHM, HPG, SAB, VRE tăng giá đã hỗ trợ đáng kể thị trường, tuy nhiên, ở chiều ngược lại, nhiều mã vẫn giảm giá như VIC, MSN, VNM, TCB, VPB, HDB, HVN…

Sự phân hoá trong nhóm vốn hoá lớn khiến chỉ số VN30-Index suốt phiên cũng chỉ loanh quanh ở ngưỡng tham chiếu và không thể bứt phá lên. Chỉ số này kết phiên tăng nhẹ 0,65 điểm tương ứng 0,08% lên 797,08 điểm.

Trong phiên hôm qua, áp lực bán tháo vẫn dồn dập tại những mã cổ phiếu từng gây sốt gần đây là ITA và HQC.

ITA giảm sàn xuống 4.960 đồng, khớp lệnh 2,28 triệu đơn vị nhưng còn dư bán giá sàn tới 19,23 triệu, hoàn toàn trắng bên mua.Tương tự, HQC cũng giảm sàn về mức 2.070 đồng, khớp lệnh 1,2 triệu đơn vị, dư bán sàn 27,55 triệu cổ phiếu và cũng không hề có dư mua cuối phiên.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán MBS, kể từ đầu tuần, thị trường có các phiên tăng/giảm đan xen, đó cũng là tâm lý thường thấy khi 2 phiên cuối tuần là phiên đáo hạn hợp đồng tương lai và ETF cơ cấu danh mục định kỳ quý II.

Thanh khoản giảm ở 3 phiên gần đây có thể là dấu hiệu không tích cực, tuy vậy áp lực bán cũng không cao, người cầm cổ phiếu đã không hạ giá do vậy khả năng thị trường còn lặp lại diễn biến dao động trong biên độ hẹp và thị trường tiếp tục tích lũy trong các phiên tới.

Trong khi đó, VDSC nhận xét, thị trường tiếp tục ở trạng thái thăm dò sau những biến động mạnh. Theo nhóm phân tích này, hiện tại, thị trường vẫn còn cơ hội phục hồi nhưng nhìn chung rủi ro vẫn đang tiềm ẩn sau đợt sụt giảm khá mạnh của VN-Index từ vùng 900 điểm, do vậy nhà đầu tư vẫn nên cân nhắc giảm dần tỷ trọng cổ phiếu trong quá trình phục hồi này.

Theo Dân trí

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 02:00