TS Nguyễn Đình Cung: Cần chính sách khuyến khích doanh nghiệp mới chứ không chỉ hỗ trợ

18:43 | 25/12/2020

145 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
TS Nguyễn Đình Cung, Thành viên Tổ tư vấn Kinh tế của Thủ tướng cho biết: "Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, chúng ta nên có chính sách khuyến khích yếu tố mới chứ không phải chính sách hỗ trợ".

Tại buổi Tọa đàm: "Kinh tế 2021: Kỳ vọng Đại hội Đảng nhiệm kỳ XIII và một Việt Nam hùng cường", nhiều chuyên gia đã đóng góp ý kiến cho sự phát triển cho tăng trưởng của Việt Nam năm 2021.

TS Nguyễn Đình Cung cho rằng:
TS Nguyễn Đình Cung cho rằng: "Để đạt được những mục tiêu cao hơn đối với kinh tế, cần phải có cải cách, mà cải cách mang tính nền tảng số".

Cải cách mang tính nền tảng số

Đặc biệt, TS Nguyễn Đình Cung cho rằng: "Để đạt được những mục tiêu cao hơn đối với kinh tế, cần phải có cải cách, mà cải cách mang tính nền tảng số".

Theo TS Nguyễn Đình Cung, Nhà nước có thực sự phát triển các loại thị trường nhân tố sản xuất không. Thực tế, hiện nay Nhà nước đang chậm lại mà thị trường thì đang tiến lên. Nếu Nhà nước không thay đổi thì thị trường không thể tiến được. Những thứ cải cách hết sức căn bản nếu không thay đổi thì khó có thể có được 5-6%.

Cùng quan điểm, TS Lê Xuân Nghĩa cũng cho rằng cần thay đổi nhận thức trong phát triển công nghệ số để phát triển nền kinh tế.

“Chúng ta cần phục hồi các công ty số hóa Việt Nam, vì công nghệ số có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh, bán hàng. Được biết, có 1 số ngân hàng thực hiện chuyển đối số nhưng lại đều hợp tác với doanh nghiệp số của nước ngoài. Tuy nhiên, rất may vì dịch Covid-19 các doanh nghiệp số này không vào được Việt Nam nên các ngân hàng phải hợp tác với các doanh nghiệp nội. Ví dụ: Công ty Viettel, PFT,...", TS Lê Xuân Nghĩa nhấn mạnh. Đồng thời cho rằng các doanh nghiệp nội phải liên kết nhau, kết nối với nhà sản xuất và người tiêu dùng để cùng vực dậy nền kinh tế.

Liên kết "cùng thắng"

Về mục tiêu kinh tế năm 2021, TS Nguyễn Đình Cung cho biết, phải ưu tiên ngoài cải cách thì cần phục hồi kinh tế. “Chúng ta cần đẩy nhanh tốc độ phục hồi hơn nữa. Nhà nước nên có chính sách khuyến khích chứ không phải chỉ là chính sách hỗ trợ”, TS Nguyễn Đình Cung nhận định.

chúng ta cần khuyến khích doanh nghiệp mới, ngành nghề mới xuất hiện nhiều hơn nữa chứ không chỉ cứu những doanh nghiệp đã chết.
Theo TS Nguyễn Đình Cung cần khuyến khích doanh nghiệp mới, ngành nghề mới xuất hiện nhiều hơn nữa chứ không chỉ cứu những doanh nghiệp "đã chết".

Theo Thành viên Tổ tư vấn Kinh tế của Thủ tướng, hiện tại, chúng ta cần khuyến khích doanh nghiệp mới, ngành nghề mới xuất hiện nhiều hơn nữa chứ không chỉ cứu những doanh nghiệp đã chết. Bởi cứu những doanh nghiệp này sẽ tốn kém hơn rất nhiều.

Trong khi đó, TS Lê Xuân Nghĩa dự đoán năm 2021, là một năm đầy khó khăn, không có gì kỳ vọng lớn đối với nền kinh tế, do đó, chúng ta nên đặt ra mục tiêu kinh tế khiếm tốn, tăng trưởng 5%.

“Các doanh nghiệp nội phải liên kết với nhau, kết nối với nhà sản xuất và người tiêu dùng để cùng vực dậy nền kinh tế. Nếu để doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam thì họ sẽ thâu tóm hết doanh nghiệp Việt Nam”, TS Lê Xuân Nghĩa lo ngại.

TS Võ Trí Thành thì cho rằng, vấn đề không chỉ là "to be or not to be", cách ứng phó với khủng hoảng mà còn là phục hồi và bứt phá khi dịch qua đi. Các doanh nghiệp cần tìm kiếm cơ hội kinh doanh gắn với thị trường, với hội nhập quốc tế, nhất là với các FTA mà Việt Nam tham gia. Đồng thời cần nỗ lực tham gia chuỗi giá trị, lựa chọn đối tác hiệu quả và "cùng thắng".

Theo enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 15:45