Truyền thông Trung Quốc: Apple có thể là 'con tin' của chiến tranh thương mại

16:00 | 08/08/2018

311 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Apple cần chia sẻ lợi nhuận nhiều hơn với Trung Quốc nếu không muốn đối mặt “sự giận dữ và tinh thần dân tộc” trong chiến tranh thương mại.

Một bài đăng trên People's Daily hôm qua cho biết Apple đã hưởng lợi từ nhân công giá rẻ và chuỗi cung ứng mạnh tại Trung Quốc. Họ nhấn mạnh Apple đã kiếm 9,6 tỷ USD doanh thu từ Trung Quốc như thế nào trong quý trước.

Chính kết quả kinh doanh ấn tượng đã giúp vốn hóa Táo Khuyết chạm mốc 1.000 tỷ USD. Tuy nhiên, chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc có thể khiến Apple và nhiều công ty Mỹ khác chịu trận, trong vai trò là các “con tin”, là công cụ đàm phán của Bắc Kinh, bài viết cho biết.

Truyền thông Trung Quốc: Apple có thể là 'con tin' của chiến tranh thương mại
Khách hàng mua iPhone X tại một Apple Store ở Bắc Kinh. Ảnh: Reuters

“Thành công của họ tại thị trường Trung Quốc có thể làm dấy lên tinh thần dân tộc nếu các biện pháp bảo hộ gần đây của Tổng thống Mỹ - Donald Trump khiến các công ty Trung Quốc chịu thiệt hại”, People's Daily cảnh báo, “Trung Quốc đến nay là thị trường nước ngoài quan trọng nhất của Apple, biến công ty này thành mục tiêu của sự giận dữ và chủ nghĩa dân tộc của người Trung Quốc. Trung Quốc không muốn đóng cửa với Apple, bất chấp xung đột thương mại, nhưng nếu công ty này muốn kiếm bộn tiền ở đây, họ phải chia sẻ thành quả với người Trung Quốc”.

Căng thẳng thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới liên tục leo thang gần đây. Hôm qua, Mỹ công bố danh sách cuối cùng 279 mặt hàng trị giá 16 tỷ USD của Trung Quốc sẽ chịu thuế nhập khẩu từ ngày 23/8. Trước đó, họ đã áp thuế lên 34 tỷ USD hàng hóa nước này, và nhận lại đòn trả đũa tương tự từ Trung Quốc.

Trung Quốc tuần trước cũng tuyên bố sẵn sàng áp thuế với khoảng 60 tỷ USD hàng Mỹ. Việc này diễn ra chỉ vài ngày sau khi ông Trump đề nghị Đại diện Thương mại Mỹ - Robert Lighthizer cân nhắc nâng thuế nhập khẩu đề xuất với 200 tỷ USD hàng Trung Quốc từ 10% lên 25%.

Đến nay, Apple gần như chưa bị ảnh hưởng từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Hồi tháng 6, nhiều nguồn tin cho biết ông Trump đã nói với CEO Apple - Tim Cook rằng iPhone lắp ráp tại Trung Quốc sẽ được miễn thuế nhập khẩu.

People's Daily dẫn số liệu cho rằng các công ty Trung Quốc trong chuỗi cung ứng của Apple chỉ được hưởng 1,8% tổng lợi nhuận từ iPhone. “Xung đột thương mại do chính quyền ông Trump khởi xướng đã nhắc nhở Trung Quốc xem xét lại quan hệ thương mại Mỹ - Trung. Có vẻ các công ty Mỹ hoạt động tại Trung Quốc hưởng lợi lớn nhất từ mối quan hệ này. Thị trường Trung Quốc có vai trò thiết yếu với nhiều thương hiệu hàng đầu của Mỹ, giúp Bắc Kinh có khả năng chơi rắn trong cuộc chiến thương mại”, bài báo cho biết.

Theo VnExpress.net

Mỹ sẽ áp thuế lên thêm 16 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc
Chứng khoán lao dốc cũng không khiến Trung Quốc nhượng bộ Mỹ
Bất thường: Thương lái Trung Quốc sang Việt Nam đặt may gia công rồi xuất ngược lại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00