Trung Quốc tìm cách củng cố nguồn cung dầu khí trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng

09:13 | 11/01/2022

375 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các quan chức từ bốn quốc gia thuộc Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh (GCC) bắt đầu chuyến thăm 5 ngày tới Trung Quốc vào thứ Hai (10/1), trong bối cảnh giá dầu tăng chóng mặt, và gã khổng lồ châu Á phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu năng lượng.
Trung Quốc tìm cách củng cố nguồn cung dầu khí trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng
Bộ trưởng Ngoại giao Trung Quốc Vương Nghị

Trung Quốc là nước nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới. Sự phục hồi kinh tế toàn cầu trong những tháng gần đây đã dẫn đến sự tăng giá mạnh mẽ của tất cả các loại năng lượng, đặc biệt là khí đốt và dầu mỏ.

Với nhu cầu cao trên toàn cầu và sự gián đoạn do đại dịch, Bắc Kinh đang lo lắng về nguồn cung của mình.

Theo lời mời của Bộ trưởng Ngoại giao Vương Nghị, những người đồng cấp của ông từ bốn quốc gia vùng Vịnh - Ả Rập Xê-út, Kuwait, Oman và Bahrain - sẽ ở Trung Quốc cho đến thứ Sáu, theo một tuyên bố từ cơ quan ngoại giao Trung Quốc.

Tuyên bố không cung cấp bất kỳ chi tiết nào về chương trình làm việc. Các chuyến thăm của các nhà ngoại giao nước ngoài đến Trung Quốc đã hiếm hoi trong hai năm qua do cuộc khủng hoảng dịch bệnh.

Theo Global Times, chuyến thăm có thể cho phép đạt được tiến bộ trong các cuộc thảo luận xung quanh thỏa thuận thương mại tự do giữa Trung Quốc và Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh.

GCC bao gồm sáu quốc gia: Ả Rập Saudi, Bahrain, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Kuwait, Oman và Qatar.

Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã tìm cách tăng cường quan hệ với các nước vùng Vịnh. Năm 2014, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình hứa sẽ tăng gấp đôi thương mại với khu vực vào năm 2023.

Chuyến thăm này diễn ra vào thời điểm tình hình bất ổn ở nước láng giềng Kazakhstan, một thành viên của OPEC+, đang khiến giá dầu nóng lên.

Các nhà đầu tư lo ngại cuộc khủng hoảng này có thể bị gián đoạn nguồn cung.

Nước này là nhà sản xuất dầu lớn nhất ở Trung Á, với trữ lượng dầu thô đã được chứng minh đứng thứ 12 trên thế giới, theo Cơ quan Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ (EIA). Kazakhstan sản xuất khoảng 1,8 triệu thùng mỗi ngày vào năm 2020.

Vào tháng 11/2021, Trung Quốc tuyên bố đang xả kho dự trữ dầu của mình để hạ giá, theo sáng kiến ​​do Tổng thống Mỹ Joe Biden đưa ra. Đó là một sự cải thiện hiếm hoi trong quan hệ Trung-Mỹ.

Tập đoàn Tam Hiệp của Trung Quốc xây dựng trạm thủy điện tích năng công suất 1,7 GWTập đoàn Tam Hiệp của Trung Quốc xây dựng trạm thủy điện tích năng công suất 1,7 GW
Khôi phục thông quan tại các cửa khẩu thành phố Móng CáiKhôi phục thông quan tại các cửa khẩu thành phố Móng Cái
Trung Quốc cấp tập xét nghiệm 14 triệu dân vì ca Omicron cộng đồng đầu tiênTrung Quốc cấp tập xét nghiệm 14 triệu dân vì ca Omicron cộng đồng đầu tiên

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 90,100 91,400
AVPL/SJC HCM 90,100 91,400
AVPL/SJC ĐN 90,100 91,400
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 90,100 91,400
Cập nhật: 11/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 89.900 92.200
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 89.900 92.200
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 89.900 92.200
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.900 ▼500K 92.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 7,660 ▼5K
Trang sức 99.9 7,465 7,650 ▼5K
NL 99.99 7,470
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 7,690 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 7,690 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 7,690 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 9,000 ▼10K 9,230
Miếng SJC Nghệ An 9,000 ▼10K 9,230
Miếng SJC Hà Nội 9,000 ▼10K 9,230
Cập nhật: 11/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 92,400
SJC 5c 90,100 92,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 92,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 09:00