Trung Quốc phát hiện 2 mỏ vàng “khủng”, trữ lượng hơn 2.000 tấn

10:26 | 02/04/2025

283 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việc phát hiện ra 2 mỏ vàng lớn có thể giúp Trung Quốc duy trì tốc độ sản xuất vàng và ngăn chặn sự suy giảm sản lượng.

Các nhà khoa học cho biết họ đã phát hiện ra 2 mỏ vàng có trữ lượng kỷ lục lên tới 1.000 tấn mỗi mỏ ở miền trung và đông bắc Trung Quốc, và có thể sẽ có thêm nhiều khám phá nữa nhờ sử dụng công nghệ thăm dò tiên tiến.

Nếu được chứng minh, các mỏ này có thể là một trong những mỏ lớn nhất thế giới, thậm chí còn vượt qua mỏ vàng lớn nhất được biết đến ở Nam Phi.

Trung Quốc phát hiện 2 mỏ vàng “khủng”, trữ lượng hơn 2.000 tấn
Trung Quốc vừa phát hiện 2 mỏ vàng có trữ lượng "khủng" nhờ công nghệ thăm dò tiên tiến (Ảnh: SCMP)

Trung Quốc là nước sản xuất quặng vàng lớn nhất thế giới, đạt sản lượng 377 tấn vào năm ngoái, theo Hiệp hội Vàng Trung Quốc. Mặc dù Trung Quốc vẫn giữ vị trí đứng đầu về sản lượng vàng, nhưng nước này vẫn tụt hậu so với các nước như Nam Phi, Úc và Nga về trữ lượng vàng đã được chứng minh.

Vàng không chỉ là công cụ bảo vệ hệ thống tài chính khỏi sự suy yếu của tiền tệ mà còn đóng vai trò trong sự phát triển của thiết bị điện tử, thậm chí là các linh kiện hàng không vũ trụ.

Bất chấp sự hoài nghi của một số chuyên gia về ước tính trữ lượng, việc phát hiện ra 2 mỏ vàng lớn có thể giúp Trung Quốc duy trì tốc độ sản xuất vàng và ngăn chặn sự suy giảm sản lượng.

Việc phát hiện ra mỏ vàng đầu tiên ở miền trung Trung Quốc đã trở thành tâm điểm chú ý vào tháng 11 năm ngoái khi Cục Địa chất tỉnh Hồ Nam thông báo đã tìm thấy một mỏ vàng khổng lồ với trữ lượng ước tính hơn 1.000 tấn vàng, ước tính trị giá hơn 600 tỷ nhân dân tệ (83 tỷ USD).

Một thành viên của Cục Địa chất nói với truyền thông nhà nước Trung Quốc rằng phát hiện này có được là nhờ các công nghệ thăm dò mới, chẳng hạn như giám sát địa chất 3D.

Một mỏ vàng khác được phát hiện ở tỉnh Liêu Ninh, đông bắc nước này vào cùng thời điểm đó cũng nhờ vào các chiến lược tìm kiếm vàng mới.

Một bài báo về mỏ vàng khổng lồ Dadonggou ở Liêu Ninh chứa khoảng 1.000 tấn vàng đã được Tạp chí Khai khoáng Trung Quốc đăng tải vào tháng 1/2025, sau tin tức về mỏ vàng ở Hồ Nam.

Mỏ này trải dài hơn 3.000 m từ đông sang tây và hơn 2.500 m từ bắc xuống nam, nằm ở vùng Craton Hoa Bắc, một trong những vùng địa chất ổn định lâu đời nhất trên thế giới.

Hoạt động tìm kiếm vàng đã được tiến hành ở khu vực này vào những năm 1980, và mặc dù một số kim loại đã được tìm thấy, nhưng quy mô vẫn còn hạn chế và được xác định là có giá trị công nghiệp hạn chế.

Theo báo cáo, vào năm 2009, hoạt động thăm dò địa chất cho thấy có thể có nhiều vàng hơn dự kiến ​​trong khu vực, vì vậy các nhà địa chất đã điều chỉnh chiến lược thăm dò.

“Trong đợt thăm dò mới vào năm 2024, phương pháp thăm dò kết hợp thăm dò chung và thăm dò chi tiết đã được áp dụng. Hiện tại, tất cả các lỗ khoan đều tìm thấy quặng”, nhóm nghiên cứu viết.

Mỏ vàng này là vàng cấp thấp, nghĩa là lượng vàng trên một tấn vật liệu khai thác được là thấp. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu cho biết các thí nghiệm sơ bộ đã chỉ ra rằng tỷ lệ thu hồi vàng là 65 - 91% và đây là một mỏ vàng "dễ khai thác", có tiềm năng kinh tế lớn.

Nhóm nghiên cứu cho biết: "Đã có những tiến bộ quan trọng trong hoạt động thăm dò và nghiên cứu mỏ", đồng thời nói thêm rằng hơn 430 tấn vàng đã được tìm thấy ở Liêu Ninh trong những năm gần đây.

Theo các phương tiện truyền thông Trung Quốc đưa tin, ước tính về trữ lượng vàng tại mỏ Hồ Nam được đưa ra sau khi các nhà địa chất tìm thấy hơn 40 mạch vàng với 300 tấn vàng bên dưới mỏ vàng Wangu.

Một chuyên gia từ Hội đồng Vàng Thế giới cho biết ước tính về trữ lượng tại Hồ Nam "có vẻ đầy tham vọng", theo tạp chí thương mại khai khoáng The Northern Miner.

Mỏ vàng South Deep ở đông bắc Nam Phi vẫn là mỏ vàng lớn nhất theo trữ lượng đã được chứng minh, với gần 1.000 tấn. Cần phải thăm dò thêm để xác định xem các mỏ của Trung Quốc có vượt qua được South Deep hay không.

D.Q

SCMP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Trang sức 99.9 14,930 ▲230K 15,080 ▲180K
NL 99.99 14,940 ▲230K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,940 ▲230K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,494 ▲23K 15,092 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,494 ▲23K 15,093 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,482 ▲23K 1,504 ▲23K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,482 ▲23K 1,505 ▲23K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,459 ▲23K 1,489 ▲23K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,926 ▲2277K 147,426 ▲2277K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,336 ▲1725K 111,836 ▲1725K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,912 ▲1564K 101,412 ▲1564K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,488 ▲1403K 90,988 ▲1403K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,467 ▲1341K 86,967 ▲1341K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,748 ▲960K 62,248 ▲960K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Cập nhật: 17/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16509 16778 17354
CAD 18214 18490 19105
CHF 32626 33010 33660
CNY 0 3470 3830
EUR 30188 30461 31487
GBP 34591 34983 35915
HKD 0 3260 3461
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15350
SGD 19826 20107 20622
THB 723 786 839
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26356
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,356
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,435 30,459 31,595
JPY 172.22 172.53 179.63
GBP 35,027 35,122 35,921
AUD 16,843 16,904 17,338
CAD 18,467 18,526 19,039
CHF 32,998 33,101 33,766
SGD 20,005 20,067 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.84 783.4 833.76
NZD 14,815 14,953 15,292
SEK - 2,756 2,839
DKK - 4,071 4,185
NOK - 2,581 2,655
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,849.44 - 6,556.21
TWD 778.55 - 936.72
SAR - 6,925.62 7,244.45
KWD - 84,082 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 10:00