Trung Quốc lún sâu vào "vực thẳm" khi kiểm soát cứng nhắc đối với dòng vốn

21:31 | 26/08/2020

140 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc áp đặt một hệ thống tài khoản vốn chặt chẽ để kiểm soát tỷ giá hối đoái của đồng nhân dân tệ, bảng cân đối kế toán quốc tế và quy mô dự trữ ngoại hối, điều này đi kèm với nhiều rủi ro lớn.
Trung Quốc lún sâu vào
Trung Quốc áp đặt các biện pháp kiểm soát chặt chẽ để ngăn chặn dòng vốn chảy ra và ổn định đồng nhân dân tệ.

Các biện pháp kiểm soát tài khoản vốn của Trung Quốc khiến Oziter Mao luôn cảm thấy khó khăn trong các chuyến đi gần đây đến một ngân hàng nhà nước.

“Thật là rắc rối khi chỉ chuyển vài nghìn nhân dân tệ từ Trung Quốc sang Úc”, một cư dân Trung Quốc đại lục đang chuẩn bị đi du lịch nước ngoài phàn nàn. "Bạn cần phải trả ba phần trăm” phí hành chính “và phải có các tài liệu yêu cầu”.

Những lời phàn nàn từ Mao không phải là hiếm đối với những cư dân Trung Quốc muốn thanh toán ở nước ngoài. Các cơ quan quản lý ngoại hối của Trung Quốc gây khó khăn cho việc này một phần vì hệ thống phức tạp được sử dụng để duy trì kiểm soát tỷ giá hối đoái của đồng nhân dân tệ, bảng cân đối kế toán quốc tế của quốc gia và quy mô dự trữ ngoại hối.

Mỗi cá nhân Trung Quốc được quyền mua ngoại tệ trị giá 50.000 USD mỗi năm, nhưng các biện pháp kiểm soát vốn đã được thắt chặt trong những năm gần đây thông qua các chi tiết hoạt động, tài liệu để chứng minh mục đích trao đổi và lý do đặc biệt để từ chối các giao dịch quy mô lớn.

Yu Yongding - một trong những nhà kinh tế học nổi tiếng nhất của Trung Quốc - cho biết hồi tháng 5 năm ngoái rằng, ông đã cố gắng mua 20.000 USD và chuyển tiền ra nước ngoài, nhưng bị ngân hàng từ chối vì ông đã trên 65 tuổi - một chính sách không chính thức.

Các biện pháp kiểm soát vốn được Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) xác nhận là các biện pháp hợp pháp để ngăn chặn "chảy máu vốn" và sự sụt giảm giá trị của đồng tiền.

Hầu hết các quốc gia đều có các biện pháp kiểm soát để ngăn chặn các hoạt động bất hợp pháp như rửa tiền và tài trợ khủng bố, và các ngân hàng trên toàn thế giới luôn cảnh giác về việc xử lý các khoản thanh toán xuyên biên giới và ngoại tệ tiền mặt.

Trong khi các biện pháp tài khoản vốn của Trung Quốc cũng nhằm ngăn chặn các dòng tiền bất hợp pháp xuyên biên giới, hệ thống này có xu hướng không khuyến khích các dòng chảy hợp pháp và khuyến khích dòng vốn vào.

Trong năm qua, đồng nhân dân tệ là một trong những đồng tiền ổn định nhất trên thế giới với tỷ giá hối đoái dao động quanh mức 7 USD/1 Nhân dân tệ; dự trữ ngoại hối của đất nước này vẫn ở mức khoảng 3 nghìn tỷ USD; và cán cân thanh toán quốc tế của Trung Quốc cho thấy sự phù hợp lành mạnh giữa các dòng vào và ra.

Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng, sự ổn định này đạt được với cái giá phải trả là làm sai lệch cung và cầu trên thị trường ngoại hối.

Michael Every, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu thị trường tài chính Châu Á - Thái Bình Dương tại Rabobank - cho biết, chế độ ngoại hối của Trung Quốc, phụ thuộc vào các biện pháp kiểm soát hành chính, “vốn dĩ rất mong manh”.

“Trung Quốc đang bị mắc kẹt trong một mô hình, tạo ra ngày càng nhiều vấn đề và ngày càng nhiều tác dụng phụ,” Every nói. “Tuy nhiên, không có cách nào dễ dàng để loại bỏ những kiểm soát đó… đó sẽ là một thảm họa vì tất cả tiền của Trung Quốc sẽ rời khỏi Trung Quốc ngay lập tức và đồng tiền của nước này sẽ sụp đổ”.

Đó chính là điều mà Cục Quản lý Ngoại hối Trung Quốc đang cố gắng ngăn chặn. Ông Pan Gongsheng, Giám đốc cơ quan quản lý ngoại hối, cho biết cơ quan này sẽ quản lý rủi ro ngoại hối từ góc độ chính trị.

Ông Pan cho biết trong một tuyên bố: “Việc ngăn chặn một cách dứt khoát các rủi ro tài chính hệ thống phải là điểm mấu chốt để bảo vệ an ninh tài chính của quốc gia”.

Về ngoại hối, Trung Quốc trải thảm đỏ cho những người có thể mang về ngoại tệ, nhưng hạn chế người dân và doanh nghiệp đầu tư tài chính hoặc tài sản ở nước ngoài.

Một số công ty tư nhân của Trung Quốc đã đầu tư mạnh mẽ ra nước ngoài, bao gồm Wanda, HNA và công ty trước đây gọi là Bảo hiểm Anbang, đã buộc phải bán tài sản ở nước ngoài và hồi hương.

Chẳng hạn, khả năng chuyển đổi nhân dân tệ sang ngoại tệ hạn chế đã cản trở việc Trung Quốc thúc đẩy quốc tế hóa đồng nhân dân tệ. Việc kiểm soát vốn chặt chẽ cũng có thể thúc đẩy rủi ro bong bóng giá tài sản trong nước.

Khoon Goh, trưởng bộ phận nghiên cứu khu vực châu Á của Ngân hàng ANZ cho biết: “Việc kiểm soát khiến tiền không thể chảy đến các lĩnh vực có thể tạo ra lợi nhuận tốt nhất, do đó dẫn đến đầu tư thấp hơn dự kiến. Hạn chế đối với các lĩnh vực có nghĩa là cạnh tranh không thể diễn ra”.

Trong khi Trung Quốc vẫn theo đuổi đồng tiền tự do chuyển đổi, Bắc Kinh sẽ trở nên thận trọng hơn khi Mỹ đe dọa trừng phạt các ngân hàng Trung Quốc và xóa tên các công ty Trung Quốc khỏi thị trường chứng khoán Mỹ. Cả hai đều có thể khiến Bắc Kinh lo lắng hơn về sự mất giá của các đồng tiền cứng.

Every nói: “Trung Quốc đang ngày càng lún sâu vào một cái hố vì mọi thứ đang trở nên cực kỳ chính trị”.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,155 16,175 16,775
CAD 18,106 18,116 18,816
CHF 27,047 27,067 28,017
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,227 26,437 27,727
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.7 156.85 166.4
KRW 16.13 16.33 20.13
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,209 2,329
NZD 14,711 14,721 15,301
SEK - 2,237 2,372
SGD 18,032 18,042 18,842
THB 630.85 670.85 698.85
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 04:00