Trung Quốc khẩn cứu thị trường chứng khoán bằng cách nào?

19:06 | 09/07/2015

1,511 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đối với chính quyền Trung Quốc, đây không chỉ là khủng hoảng tài chính, mà tiềm ẩn nhiều nguy cơ hơn nhiều, thậm chí có thể “lây lan” sang cả chính trị. Đó là lí do vì sao Bắc Kinh đang làm mọi thứ để có thể ngăn chặn khả năng sụp đổ domino của cả thị trường.

Các thị trường chứng khoán chính của Trung Quốc tiếp tục xuất hiện những dấu hiệu vô cùng xấu. Thống kê cho thấy, từ 12/6 đến nay, chỉ số Index Shanghai Composite đã mất 32% từ mốc đỉnh cao. Chỉ số thị trường Thâm Quyến, vốn được người Trung Quốc ví như Nasdaq của Trung Quốc với đa số cổ phiếu là các công ty công nghệ, cũng đã giảm 41% trong thời gian tương tự.

Chứng khoán Trung Quốc: Bài học gì cho chúng ta? Chứng khoán Trung Quốc: Bài học gì cho chúng ta?

Bắt đầu từ hôm nay (9/7), Tổng công ty tài chính chứng khoán Trung Quốc (CSF) — thông báo đã chuẩn bị sẵn sàng một gói tín dụng ưu đãi lên tới cả trăm tỉ USD, để làm sao đảm bảo mỗi Công ty Chứng khoán có thể gõ cửa và làm thủ tục vay tới tiền tỷ USD nếu các công ty mua thêm cổ phiếu. Mục tiêu là gom đủ lượng cổ phiếu để ngăn chặn thị trường sụp đổ.

Người phát ngôn của Ủy ban Chứng khoán nhà nước Trung Quốc đã cay đắng gọi đợt bán tháo mấy ngày qua là cuộc thanh trừng “đẫm máu”, phi lý. Dẫu vậy, trên nhiều diễn đàn kinh tế thế giới có uy tín, các chuyên gia đang đề cập đến nguy cơ vỡ bong bong, đặc biệt vào lúc nền kinh tế khổng lồ này cũng đang trải qua đà giảm phát.

Trung Quốc khẩn cứu thị trường chứng khoán bằng cách nào?
Vẻ mặt chán nản của một nhà đầu tư nhỏ lẻ Trung Quốc ở Thượng Hải sáng ngày 9/7

Có thể điểm mặt một số phương án Chính phủ Trung Quốc đang áp dụng với thị trường Trung Quốc như cung cấp tín dụng không hạn chế cho các Công ty chứng khoán nhằm gom lại số cố phiểu blue-chip. Số tiền này có thể lên tới 60 tỉ USD.

Một gói kích thích kinh tế mới cỡ 40 tỉ USD cũng đang được tính toán, với đích đến là các lĩnh vực cốt lõi của nền kinh tế. Ngoài ra, nhóm tư vấn quốc tế cũng “khuyên” Bắc Kinh nên tăng chi tiêu, mua sắm công nhằm cứu những doanh nghiệp đại chúng đang hoạt động trong xây dựng, giao thông, công ích, đô thị…

Hôm qua, Ủy ban Chứng khoán nhà nước Trung Quốc cũng đưa ra một qui định mới. Đó là các cổ đông lớn không được phép bán cố phần trong vòng 6 tháng kể từ khi sở hữu. Thành tra tài chính sẽ xử phạt rất nặng bất cứ ai vi phạm quy định này.

Ở tầm vĩ mô, Ngân hàng trung ương Trung Quốc công bố đã cắt lãi suất (xuống còn 4.850%) tới mức thấp kỷ lục trong nỗ lực bơm thêm tiền vào hệ thống.

Đến thời điểm hiện tại, theo tính toán của Bespoke Investment Group, các thị trường chứng khoán của Trung Quốc đã mất hơn $3.25 ngàn tỉ USD. Để hình dung ra, số tiền đó lớn hơn tổng giá trị thị trường của Pháp và tương dương với 60% thị trường của Nhật Bản.

Song Lê

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 07:00