Trung Quốc cứu trợ doanh nghiệp

15:00 | 09/02/2020

181 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cấp trang bị phòng dịch nCov, gói vay lãi suất thấp, giảm tiền thuế, thuê đất... là biện pháp chính quyền hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là nhóm SME.

Bắc Kinh và chính quyền các đại phương sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất hết công suất sau kỳ nghỉ Tết bị kéo dài bảo dịch cúm, trong đó tập trung ưu tiên vào những ngành phục vụ nhu cầu thiết yếu.

Theo thông báo hồi giữa tuần của Bộ Thương mại Trung Quốc, các siêu thị, cửa hàng bán buôn, tạp hoá và cửa hàng tiện lợi sẽ nhận hỗ trợ từ Bộ này và các ngành liên quan. Các doanh nghiệp trên sẽ được đảm bảo các trang thiết bị phòng dịch cho nhân viên nếu có nhu cầu, đảm bảo vệ sinh nơi làm việc và các biện pháp khác để ngăn ngừa dịch lây lan. Thông báo trên được đưa ra sau khi một số tỉnh, thành phố đưa ấn định mốc thời gian về việc sản xuất trở lại để phục hồi nền kinh tế.

Hôm 4/2, tỉnh Sơn Đông đã công bố kế hoạch để các doanh nghiệp khôi phục hoạt động sản xuất hết công suất vào cuối tháng này. Đây cũng là địa phương đầu tiên tại Trung Quốc công bố kế hoạch này.

Theo đó, Sơn Đông sẽ khởi động lại hoạt động của tất cả doanh nghiệp trong tỉnh, trong đó ưu tiên dịch vụ hạ tầng và các nhu cầu cần thiết như bệnh viện, năng lượng và logistics. Tỉnh cũng cam kết tiếp tục các dự án quan trọng, bao gồm một kế hoạch đầu tư cho động lực tăng trưởng kinh tế mới lên đến hơn 57 tỷ USD.

"Quyết định tái sản xuất hết công suất của tỉnh Sơn Đông là một dấu hiệu tích cực cho thấy nền kinh tế bắt đầu trở lại", Yang Weiyong, Phó giáo sư tại Đại học Kinh tế và kinh doanh quốc tế tại Bắc Kinh nhận xét.

Yang cho rằng, sẽ có thêm nhiều địa phương (trừ những nơi bị ảnh hưởng nặng nề) sớm trở lại sản xuất hết công suất với các biện pháp để công nhân không bị lây bệnh.

Trung Quốc cứu trợ doanh nghiệp
Công nhân Tập đoàn hoá dầu Trung Quốc kiểm tra đường ống ga tại tỉnh Hà Nam hồi cuối tháng 1. Ảnh: ChinaDaily

Các tỉnh khác như Sơn Tây đưa ra các quy định và chính sách hỗ trợ chi tiết nhưng không có mốc thời gian, lĩnh vực cụ thể phải khởi động lại hoạt động kinh doanh. Hôm 4/2, Phó chủ tịch Sơn Tây kêu gọi các công ty nhà nước trước tiên hãy trở lại hoạt động thông qua sắp xếp công việc linh hoạt từ xa. Tỉnh Hồ Bắc cũng tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp và dự án hoạt động trở lại.

Liu Chunsheng, Phó giáo sư thương mại quốc tế tại Đại học Tài chính và Kinh tế trung ương cho biết, những động thái trên là cần thiết để đảm bảo cuộc sống hằng ngày và tăng trưởng kinh tế. Ông cho rằng, Chính phủ cần đảm bảo được sự cân bằng giữa kiểm soát các ổ dịch và phát triển kinh tế.

Joe Zidle, Giám đốc điều hành và chiến lược tại Blackstone Group nhận định, các hoạch định chính sách tại Trung Quốc đang thực hiện các biện pháp để giảm thiểu những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, trong đó có mở cửa lại thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, Zidle lưu ý, các doanh nghiệp sẽ vẫn gặp khó khăn trong ngắn hạn.

Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) - nhóm dễ chịu tác động lớn từ dịch nCoV, đến nay đã có hơn 10 tỉnh tung ra các biện pháp hỗ trợ như cung cấp các khoản vay nhanh với lãi suất thấp, tạm hoãn nộp các khoản an sinh xã hội.

Thành phố Tô Châu, tỉnh Giang Tô đã giới thiệu 10 biện pháp để tăng cường các kênh tài chính, giảm thuế và phí, ổn định việc làm cho các doanh nghiệp SME. Các ngân hàng tại đây được yêu cầu thiết lập các gói vay với lãi suất thấp cho những doanh nghiệp SME bị ảnh hưởng bởi bệnh dịch.

Trong khi các doanh nghiệp không cắt giảm lao động sẽ được nhận lại 50% khoản bảo hiểm thất nghiệp mà họ đã nộp năm ngoái. Các SME đủ tiêu chuẩn cũng được hoãn hoặc giảm thuế sử dụng đất, các chương trình an sinh xã hội và tiền thuê các tài sản của nhà nước.

Chính sách tương tự cũng được chính quyền Bắc Kinh, Thượng Hải, Trùng Khánh, Sơn Đông áp dụng...

Ao Yanjie, chủ công ty Beijing Union Smart Energy – một doanh nghiệp SME với 10 nhân viên trong lĩnh vực năng lượng cho biết, đang mong chờ những hiệu quả thực sự từ các biện pháp hỗ trợ của chính quyền.

"Doanh nghiệp chúng tôi đã xây dựng được uy tín với khách hàng và nhà đầu tư nhưng dịch bệnh đã phá vỡ nguồn tài chính, dòng tiền với các startup như chúng tôi. Chúng tôi thực sự cần hỗ trợ dễ dàng, nhanh chóng từ các nhà băng, nhà đầu tư và các chinh trình gây quỹ cho SME", Yanjie nói.

Giới chuyên gia cho rằng, những hành động này có thể giúp hoạt động của các SME ổn định để đẩm bảo việc làm và bảo vệ nền kinh tế. Đây cũng là động thái thường thấy ở các nền kinh tế phát triển.

"Các doanh nghiệo SME là một lực lượng quan trọng trong nền kinh tế Trung Quốc về việc làm, nộp thuế và xuất khẩu nhưng tương đối dễ bị ảnh hưởng bởi dịch ", Zhou Mi, nhà nghiên cứu cao cấp tại Học viện Thương mại quốc tế và hợp tác kinh tế cho hay.

Theo VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 12:00