Trung Quốc chớp cơ hội mua than giá rẻ từ Nga

21:54 | 30/06/2022

1,105 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kể từ tháng 5, bất chấp nhu cầu suy yếu và sản lượng nội địa tăng cao, Trung Quốc vẫn tranh thủ mua một lượng lớn đáng kể than Nga.

Theo dữ liệu mới nhất từ S&P Global Market Intelligence, mặc dù tổng lượng nhập khẩu than nói chung của Trung Quốc sụt giảm song các chuyến hàng từ Nga vẫn tăng lên.

Trung Quốc chớp cơ hội mua than giá rẻ từ Nga - 1
Bất chấp nhu cầu suy yếu và sản lượng nội địa tăng cao, Trung Quốc vẫn tranh thủ mua một lượng lớn đáng kể than Nga (Ảnh: AFP/Getty).

Dữ liệu theo dõi hàng hóa giao bằng đường biển của S&P cho thấy, trong 28 ngày đầu tiên của tháng 6, các chuyến hàng than Nga giao bằng đường biển đến Trung Quốc đạt 6,2 triệu tấn, tăng 55% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong tháng 5, than Nga đến Trung Quốc thông qua đường biển cũng tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái, lên mức 5,5 triệu tấn.

Đáng nói, sản xuất than nội địa của nước này cũng đang tăng lên. Theo số liệu mới nhất từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc, từ tháng 1 đến tháng 5, sản lượng than thô của nước này tăng 10,4% so với cùng kỳ năm ngoái, lên mức 1,81 tỷ tấn. Trong khi đó, nhập khẩu than nói chung lại giảm xuống còn khoảng 96 triệu tấn, tương đương giảm 13,6% so với năm ngoái.

"Bất chấp nhu cầu suy yếu và sản lượng than nội địa cao hơn, Trung Quốc vẫn đang mua nhiều than Nga hơn kể từ tháng 5", Phó giám đốc S&P Global Market Intelligence Pranay Shukla nói với CNBC. Theo ông, điều này là do Nga đã giảm giá than rất mạnh so với mức giá phổ biến trên thị trường quốc tế.

Nga là nước sản xuất và xuất khẩu than lớn trên toàn cầu. Nhưng kể từ khi chiến sự nổ ra tại Ukraine, Moscow đã buộc phải bán than với giá rẻ sau khi nhiều nước như Nhật Bản cấm nhập khẩu.

Theo ông Shukla, nhu cầu tiêu thụ nội địa của Trung Quốc suy yếu do các biện pháp kiểm soát dịch Covid-19 nghiêm ngặt nên nhập khẩu than nói chung của Trung Quốc đại lục cũng ít đi. Ngoài ra, nhập khẩu than của Trung Quốc thấp hơn còn do giá than trên thị trường quốc tế cao kỷ lục trong khi sản lượng than nội địa tăng cao.

Trước đó, trong tháng 3, các lô hàng than Nga đường biển đến Trung Quốc đã giảm 40% so với cùng kỳ năm ngoái khi biến thể Omicron bùng phát làm nhu cầu sụt giảm. Tuy nhiên, kể từ tháng 4, nhập khẩu than từ Nga đã tăng lên khi than Nga giảm giá do các lệnh trừng phạt.

Theo ông Shukla, hiện mọi sự chú ý đều đổ dồn vào Trung Quốc để xem liệu nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới có tăng cường nhập khẩu than khi nền kinh tế mở cửa trở lại sau đợt phong tỏa vì dịch vừa qua.

Tuy nhiên, nếu nhu cầu than từ Trung Quốc tăng lên sẽ kéo theo giá than trên toàn cầu tăng lên, làm lạm phát "nóng" hơn.

Theo dữ liệu từ hải quan Trung Quốc, Indonesia, Nga và Mông Cổ hiện là những nhà xuất khẩu than hàng đầu cho Trung Quốc sau khi nước này cấm nhập khẩu than từ Australia vào năm 2020.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 18:00