Trung Quốc bơm thêm 110 tỷ USD vào nền kinh tế đối phó căng thẳng thương mại với Mỹ

17:15 | 07/10/2018

439 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh cuộc chiến thương mại với Mỹ ngày càng bước vào giai đoạn căng thẳng và gây ảnh hưởng tới Trung Quốc, Bắc Kinh đã quyết định bơm thêm 110 tỷ USD để cứu vãn nền kinh tế đang có dấu hiệu trì trệ vì những "đòn" liên tiếp từ Mỹ.
Trung Quốc bơm thêm 110 tỷ USD vào nền kinh tế đối phó căng thẳng thương mại với Mỹ
Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc (Ảnh minh họa: Echeck)

SCMP đưa tin, Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBC) thông báo sẽ cắt giảm lượng tiền mặt dự trữ bắt buộc ở các ngân hàng thương mại của nước này tại PBC. Động thái này sẽ giải phóng khoảng 110 tỷ USD ra thị trường.

Theo đó, PBC nói rằng họ sẽ giảm tỉ lệ dự trữ bớt 1 % và chính sách này có hiệu lực từ ngày 15/10, nhằm đảm bảo các khoản tín dụng của nước này "tăng trưởng một cách hợp lý".

Tuyên bố của PBC được đưa ra trong bối cảnh nền kinh tế thứ 2 thế giới đang ít nhiều gặp phải ảnh hưởng do cuộc chiến thương mại với Mỹ đang có dấu hiệu leo thang. Thêm vào đó, Trung Quốc đang phải đối mặt với áp lực dòng vốn gia tăng khi Cục dự trữ liên bang Mỹ tăng lãi suất.

Theo PBC, các ngân hàng Trung Quốc có thể nhận được 110 tỷ USD từ chính sách cắt giảm trên, trong đó họ có thể dùng 65 tỷ USD để trả nợ cho khoản vay từ PBC và 75 tỷ dùng để cho vay.

Căng thẳng thương mại Mỹ-Trung đã leo thang nghiêm trọng chỉ trong một thời gian ngắn. Washington là bên khởi động cuộc chiến trước vì chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump muốn gây áp lực buộc Trung Quốc cắt giảm thặng dư thương mại trị giá 375 tỷ USD của nước này với Mỹ, chấm dứt các chính sách nhằm thu hút công nghệ và sở hữu trí tuệ của Mỹ vào Trung Quốc, cũng như dừng các hoạt động thương mại Mỹ cho là “thiếu công bằng”. Trung Quốc cũng ngay lập tức đáp trả các đòn tấn công từ phía Washington.

Cho tới thời điểm hiện tại, Mỹ đã áp thuế lên tổng cộng 250 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc, trong khi Bắc Kinh đã áp thuế lên 110 tỷ USD hàng hóa Mỹ. Giới quan sát cho rằng, căng thẳng thương mại Mỹ-Trung có thể leo thang hơn nữa khi Tổng thống Trump cảnh báo sẽ nâng thuế đánh vào 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc từ 10% lên 25% vào đầu năm sau và cũng không loại trừ khả năng đánh thuế lên tất cả hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc (khoảng 500 tỷ USD/năm).

Theo Dân trí

Đầu tư cổ phiếu theo chiến tranh thương mại
Xung đột thương mại Mỹ - Trung: Cần bảo vệ hàng "Made in Vietnam" bằng mọi giá
Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung: "Cơ hội cho Việt Nam là có nhưng không phải quá lớn"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 15:00