Trung Quốc bất ngờ có động thái để "cứu" nền kinh tế

14:00 | 15/08/2022

366 lượt xem
|
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc vừa có động thái bất ngờ khi giảm lãi suất chủ chốt lần thứ hai trong năm và rút bớt tiền mặt ra khỏi hệ thống ngân hàng.

Đây được cho là nỗ lực phục hồi nhu cầu tín dụng của nước này nhằm xốc lại nền kinh tế đã bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.

Theo đó, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) cho biết họ đang hạ lãi suất đối với khoản vay trung hạn trị giá 400 tỷ nhân dân tệ (59,33 tỷ USD) cho các tổ chức tài chính xuống 10 điểm cơ bản, từ mức 2,85% xuống 2,75%.

Trung Quốc bất ngờ có động thái để cứu nền kinh tế  - 1
Trung Quốc lần thứ 2 trong năm hạ lãi suất, trái ngược với động thái tăng mạnh lãi suất của các nền kinh tế lớn khác (Ảnh: Reuters).

Trước động thái này, các nhà kinh tế và chuyên gia phân tích cho rằng chính quyền Trung Quốc đang hỗ trợ nền kinh tế vốn đang trì trệ do đại dịch bằng cách nới lỏng chính sách, trái ngược với các nền kinh tế khác đang mạnh tay tăng lãi suất.

Chiến lược gia cấp cao về Trung Quốc tại ANZ Xing Zhaopeng cho biết ông rất ngạc nhiên về đợt cắt giảm lãi suất này của Trung Quốc. "Đó là một phản ứng đối với dữ liệu tín dụng suy yếu tuần trước. Chính phủ sẽ vẫn thận trọng về tăng trưởng và không để điều đó xảy ra", ông nói.

Dữ liệu tín dụng tuần trước cho thấy các khoản cho vay mới của các ngân hàng Trung Quốc đã giảm mạnh hơn so với dự báo trong tháng 7. Trong khi đó, tăng trưởng tín dụng nói chung cũng chậm lại do dịch Covid bùng phát khiến các doanh nghiệp và hộ gia đình cảnh giác với việc vay nợ thêm, do lo ngại về tình hình việc làm và khủng hoảng bất động sản sẽ trầm trọng hơn.

PBOC cho rằng động thái của họ là "giữ cho thanh khoản của hệ thống ngân hàng dồi dào ở mức hợp lý". Và với các khoản vay trung hạn trị giá 600 tỷ nhân dân tệ sẽ đáo hạn trong tuần này, thì việc chỉ phát hành khoản vay trị giá 400 tỷ nhân dân tệ cho thấy cùng với việc cắt giảm lãi suất, PBOC đang đồng thời rút khỏi hệ thống 200 tỷ nhân dân tệ.

Frances Cheung, chiến lược gia về tỷ giá tại ngân hàng OCBC, cho rằng việc cắt giảm 10 điểm cơ bản này được coi là tiền đề trước khi dư địa chính sách trở nên hẹp hơn trong tương lai khi PBOC cảm nhận được áp lực lạm phát cơ cấu.

Trong báo cáo chính sách tiền tệ quý II, PBOC cũng đã lặp lại tuyên bố rằng họ sẽ đẩy mạnh việc thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng và giữ cho thanh khoản dồi dào ở mức hợp lý, đồng thời theo dõi chặt chẽ tình hình lạm phát trong nước và nước ngoài.

Ken Cheung, giám đốc chiến lược về ngoại hối châu Á tại ngân hàng Mizuho, cho rằng những rủi ro tăng trưởng đi xuống do bùng phát dịch Covid-19 và cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực bất động sản khiến PBOC cắt giảm lãi suất để kích cầu, bất chấp cảnh báo về rủi ro lạm phát và tình trạng thanh khoản không ổn định.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 22:00