Trung Quốc bất ngờ có động thái để "cứu" nền kinh tế

14:00 | 15/08/2022

364 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc vừa có động thái bất ngờ khi giảm lãi suất chủ chốt lần thứ hai trong năm và rút bớt tiền mặt ra khỏi hệ thống ngân hàng.

Đây được cho là nỗ lực phục hồi nhu cầu tín dụng của nước này nhằm xốc lại nền kinh tế đã bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.

Theo đó, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) cho biết họ đang hạ lãi suất đối với khoản vay trung hạn trị giá 400 tỷ nhân dân tệ (59,33 tỷ USD) cho các tổ chức tài chính xuống 10 điểm cơ bản, từ mức 2,85% xuống 2,75%.

Trung Quốc bất ngờ có động thái để cứu nền kinh tế  - 1
Trung Quốc lần thứ 2 trong năm hạ lãi suất, trái ngược với động thái tăng mạnh lãi suất của các nền kinh tế lớn khác (Ảnh: Reuters).

Trước động thái này, các nhà kinh tế và chuyên gia phân tích cho rằng chính quyền Trung Quốc đang hỗ trợ nền kinh tế vốn đang trì trệ do đại dịch bằng cách nới lỏng chính sách, trái ngược với các nền kinh tế khác đang mạnh tay tăng lãi suất.

Chiến lược gia cấp cao về Trung Quốc tại ANZ Xing Zhaopeng cho biết ông rất ngạc nhiên về đợt cắt giảm lãi suất này của Trung Quốc. "Đó là một phản ứng đối với dữ liệu tín dụng suy yếu tuần trước. Chính phủ sẽ vẫn thận trọng về tăng trưởng và không để điều đó xảy ra", ông nói.

Dữ liệu tín dụng tuần trước cho thấy các khoản cho vay mới của các ngân hàng Trung Quốc đã giảm mạnh hơn so với dự báo trong tháng 7. Trong khi đó, tăng trưởng tín dụng nói chung cũng chậm lại do dịch Covid bùng phát khiến các doanh nghiệp và hộ gia đình cảnh giác với việc vay nợ thêm, do lo ngại về tình hình việc làm và khủng hoảng bất động sản sẽ trầm trọng hơn.

PBOC cho rằng động thái của họ là "giữ cho thanh khoản của hệ thống ngân hàng dồi dào ở mức hợp lý". Và với các khoản vay trung hạn trị giá 600 tỷ nhân dân tệ sẽ đáo hạn trong tuần này, thì việc chỉ phát hành khoản vay trị giá 400 tỷ nhân dân tệ cho thấy cùng với việc cắt giảm lãi suất, PBOC đang đồng thời rút khỏi hệ thống 200 tỷ nhân dân tệ.

Frances Cheung, chiến lược gia về tỷ giá tại ngân hàng OCBC, cho rằng việc cắt giảm 10 điểm cơ bản này được coi là tiền đề trước khi dư địa chính sách trở nên hẹp hơn trong tương lai khi PBOC cảm nhận được áp lực lạm phát cơ cấu.

Trong báo cáo chính sách tiền tệ quý II, PBOC cũng đã lặp lại tuyên bố rằng họ sẽ đẩy mạnh việc thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng và giữ cho thanh khoản dồi dào ở mức hợp lý, đồng thời theo dõi chặt chẽ tình hình lạm phát trong nước và nước ngoài.

Ken Cheung, giám đốc chiến lược về ngoại hối châu Á tại ngân hàng Mizuho, cho rằng những rủi ro tăng trưởng đi xuống do bùng phát dịch Covid-19 và cuộc khủng hoảng trong lĩnh vực bất động sản khiến PBOC cắt giảm lãi suất để kích cầu, bất chấp cảnh báo về rủi ro lạm phát và tình trạng thanh khoản không ổn định.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 11/04/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 20:00