Trình Quốc hội chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2%

18:16 | 24/05/2023

|
(PetroTimes) - Chiều 24/5, tiếp tục chương trình kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Trần Quang Phương, Quốc hội nghe tờ trình và báo cáo thẩm tra việc tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế GTGT 2% theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/1/2022.

Trình bày tờ trình, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, năm 2023 Chính phủ đề xuất tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế GTGT 2% theo quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc trình bày tờ trình.
Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc

Cụ thể, giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Nếu áp dụng trong 6 tháng cuối năm thì dự kiến số giảm thu ngân sách nhà nước tương đương khoảng 24 nghìn tỷ đồng (đối với thu ngân sách nhà nước năm 2023 thì dự kiến giảm 20 nghìn tỷ đồng do số thu thuế GTGT phải nộp của tháng 12/2023 được nộp trong tháng 1/2024).

Việc giảm thuế GTGT sẽ góp phần giảm giá thành hàng hóa, dịch vụ, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và phục hồi kinh tế trong năm 2023.

Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV.
Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV.

Đối với người dân, đây là đối tượng sẽ được hưởng lợi trực tiếp của chính sách này, việc giảm thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10% sẽ góp phần giảm giá bán, từ đó góp phần giảm trực tiếp chi phí của người dân trong việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT thuế suất 10% sẽ được hưởng lợi khi chính sách được ban hành. Việc giảm thuế GTGT sẽ góp phần làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, từ đó giúp doanh nghiệp tăng khả năng phục hồi và mở rộng sản xuất kinh doanh.

Báo cáo thẩm tra, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội Lê Quang Mạnh cho biết, đa số ý kiến trong Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội nhất trí với sự cần thiết ban hành chính sách giảm thuế GTGT để tiếp tục hỗ trợ cho khu vực sản xuất, kinh doanh và người dân đã gặp rất nhiều khó khăn sau đại dịch Covid-19 trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng đã bắt đầu thể hiện chiều hướng suy giảm từ quý IV-2022 và nhất là trong các tháng đầu năm 2023.

Tuy nhiên, nếu như giải pháp này được tiếp tục thực hiện ngay từ đầu tháng 1/2023 (sau khi chính sách giảm thuế GTGT 2% theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 hết hiệu lực thi hành từ 31/12/2022) thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khu vực sản xuất kinh doanh. Việc Chính phủ đề xuất giảm thuế GTGT từ thời điểm 1/7/2023 là tương đối muộn và việc giảm thuế không được thực hiện một cách liên tục nên chính sách không phát huy được nhiều tác dụng cho các doanh nghiệp. Sự ngắt quãng trong thực hiện chính sách còn dẫn đến những hạn chế và phí tổn khác trong quản lý và thực hiện, phức tạp trong xử lý chuyển tiếp cho các doanh nghiệp và ảnh hưởng đến việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Một số ý kiến đề nghị cân nhắc việc tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế GTGT trong thời điểm hiện nay vì còn băn khoăn về tính hiệu quả của chính sách, đồng thời lo ngại về tác động giảm thu trong bối cảnh nhiệm vụ thu năm 2023 là rất khó khăn. Điều này có thể sẽ gây bị động cho quá trình điều hành thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 đã được Quốc hội thông qua.

Về hiệu lực thi hành, một số ý kiến cho rằng, việc thực hiện chính sách trong 6 tháng cuối năm 2023 là chưa đủ thời gian để chính sách phát huy tác dụng làm cho chính sách khó đạt được các mục tiêu đặt ra. Do đó, đề nghị cân nhắc kéo dài thời gian áp dụng chính sách so với đề xuất của Chính phủ để bảo đảm sự ổn định, chủ động trong thực hiện và đủ thời gian để chính sách phát huy hiệu quả.

Minh Châu

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • pvp-2023
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,050 68,950
AVPL/SJC HCM 68,200 68,900
AVPL/SJC ĐN 68,050 68,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,450 55,750
Nguyên liệu 999 - HN 55,400 55,600
AVPL/SJC Cần Thơ 68,050 68,950
Cập nhật: 05/10/2023 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.300 56.300
TPHCM - SJC 68.150 68.850
Hà Nội - PNJ 55.300 56.300
Hà Nội - SJC 68.150 68.850
Đà Nẵng - PNJ 55.300 56.300
Đà Nẵng - SJC 68.150 68.850
Miền Tây - PNJ 55.300 56.300
Miền Tây - SJC 68.350 68.850
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.300 56.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.200 56.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.750 42.150
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.510 32.910
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.050 23.450
Cập nhật: 05/10/2023 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,560 5,660
Vàng trang sức 99.99 5,505 5,640
Vàng trang sức 99.9 5,495 5,630
Vàng NL 99.99 5,520
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,820 6,890
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,825 6,890
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,820 6,890
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,560 5,660
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,560 5,660
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,540
Cập nhật: 05/10/2023 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 68,150 68,850
SJC 5c 68,150 68,870
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,150 68,880
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,450 56,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 55,450 56,600
Nữ Trang 99.99% 55,250 56,100
Nữ Trang 99% 54,345 55,545
Nữ Trang 68% 36,302 38,302
Nữ Trang 41.7% 21,546 23,546
Cập nhật: 05/10/2023 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,005.27 15,156.84 15,644.08
CAD 17,354.29 17,529.59 18,093.11
CHF 25,793.41 26,053.95 26,891.50
CNY 3,274.49 3,307.56 3,414.41
DKK - 3,360.04 3,488.93
EUR 24,873.21 25,124.46 26,238.71
GBP 28,676.26 28,965.92 29,897.08
HKD 3,037.91 3,068.60 3,167.24
INR - 292.39 304.10
JPY 158.99 160.59 168.29
KRW 15.49 17.21 18.87
KWD - 78,723.54 81,876.01
MYR - 5,102.16 5,213.77
NOK - 2,175.89 2,268.42
RUB - 233.80 258.83
SAR - 6,489.81 6,749.69
SEK - 2,153.28 2,244.85
SGD 17,310.09 17,484.94 18,047.03
THB 579.65 644.05 668.76
USD 24,210.00 24,240.00 24,580.00
Cập nhật: 05/10/2023 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,202 15,302 15,752
CAD 17,507 17,607 18,157
CHF 26,184 26,289 27,089
CNY - 3,305 3,415
DKK - 3,390 3,520
EUR #25,251 25,276 26,386
GBP 29,242 29,292 30,252
HKD 3,045 3,060 3,195
JPY 160.64 160.64 168.59
KRW 16.26 17.06 19.86
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,176 2,256
NZD 14,190 14,240 14,757
SEK - 2,156 2,266
SGD 17,352 17,452 18,052
THB 608.83 653.17 676.83
USD #24,175 24,255 24,595
Cập nhật: 05/10/2023 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,280 24,280 24,580
USD(1-2-5) 24,059 - -
USD(10-20) 24,059 - -
GBP 28,813 28,987 29,874
HKD 3,054 3,076 3,164
CHF 25,934 26,091 26,893
JPY 160.47 161.44 168.79
THB 628.27 634.62 677.67
AUD 15,099 15,190 15,617
CAD 17,436 17,541 18,073
SGD 17,409 17,514 18,006
SEK - 2,164 2,236
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,369 3,480
NOK - 2,186 2,259
CNY - 3,312 3,401
RUB - 222 285
NZD 14,115 14,201 14,590
KRW 15.9 17.57 18.89
EUR 25,069 25,136 26,248
TWD 681.42 - 823.12
MYR 4,824.23 - 5,431.75
Cập nhật: 05/10/2023 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,230.00 24,260.00 24,580.00
EUR 25,134.00 25,235.00 25,838.00
GBP 28,918.00 29,093.00 29,747.00
HKD 3,064.00 3,076.00 3,161.00
CHF 26,050.00 26,155.00 26,818.00
JPY 161.43 162.08 165.42
AUD 15,106.00 15,167.00 15,638.00
SGD 17,500.00 17,570.00 17,958.00
THB 639.00 642.00 672.00
CAD 17,533.00 17,603.00 17,992.00
NZD 0.00 14,129.00 14,610.00
KRW 0.00 17.18 18.73
Cập nhật: 05/10/2023 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24226 24276 24581
AUD 15235 15285 15693
CAD 17624 17674 18083
CHF 26382 26432 26849
CNY 0 3310.8 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25378 25428 26040
GBP 29409 29459 29927
HKD 0 3000 0
JPY 161.32 161.82 167.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14194 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17601 17651 18061
THB 0 618.2 0
TWD 0 708 0
XAU 6830000 6830000 6870000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 05/10/2023 08:45