Trình Chính phủ dự án Nghị quyết giảm 30% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay

10:48 | 26/06/2020

325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo đó, mức thuế bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nhiên liệu bay sẽ giảm 900 đồng/lít xuống còn 2.100 đồng/lít; cùng với đó, thuế GTGT cũng giảm tương ứng 10% mức giảm thuế BVMT là 90 đồng/lít.

Ngày 25/6/2020, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Tờ trình Chính phủ dự án Nghị quyết về mức thuế BVMT đối với nhiên liệu bay đến hết ngày 31/12/2020.

Theo đó, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020, để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho ngành hàng không trước dịch Covid-19, Bộ Tài chính trình Chính phủ trình UBTVQH giảm 30% mức thuế BVMT đối với nhiên liệu bay, mức thuế BVMT đối với nhiên liệu bay sẽ giảm 900 đồng/lít xuống còn 2.100 đồng/lít; cùng với đó, thuế GTGT cũng giảm tương ứng 10% mức giảm thuế BVMT là 90 đồng/lít.

trinh chinh phu du an nghi quyet giam 30 muc thue bao ve moi truong doi voi nhien lieu bay
Trình Chính phủ dự án Nghị quyết giảm 30% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay

Bộ Tài chính cho biết, dự án Nghị quyết đã được gửi lấy ý kiến bộ, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp; đồng thời, lấy ý kiến rộng rãi của các tổ chức, cá nhân thông qua Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính. Đến nay, Bộ Tài chính đã nhận được 48 ý kiến tham gia, trong đó 39/48 ý kiến nhất trí hoàn toàn; một số ý kiến tham gia khác đã được Bộ Tài chính đã nghiên cứu, giải trình, tiếp thu và hoàn chỉnh dự án Nghị quyết.

Đánh giá tác động của việc điều chỉnh mức thuế BVMT, Bộ Tài chính cho hay đề nghị này phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, phù hợp với nguyên tắc điều chỉnh mức thuế BVMT quy định tại Luật Thuế BVMT. Việc giảm mức thuế BVMT đối với nhiên liệu bay sẽ góp phần tháo gỡ khó khăn cho ngành hàng không, qua đó gián tiếp thúc đẩy một số ngành nghề khác như thương mại, du lịch, dịch vụ… là phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn sau dịch.

Đánh giá tác động đến thu ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính cho biết, việc thực hiện giảm mức thuế BVMT đối với nhiên liệu bay sẽ làm số thu BVMT giảm khoảng 72-80 tỷ đồng/tháng. Tuy nhiên, việc giảm thuế BVMT sẽ góp phần giúp doanh nghiệp vận tải hàng không giảm bớt gánh nặng tài chính, duy trì hoạt động kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19 trên thế giới vẫn đang diễn biến phức tạp và khó lường, việc hạn chế nhập cảnh được dự báo vẫn phải kéo dài thời gian thực hiện.

Trước đó, ngày 17/6/2020, Bộ Tài chính có Công văn số 7313/BTC-CST gửi xin ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp. Ngày 23/6/2020, Bộ Tư pháp đã có Báo cáo thẩm định số 131/BCTĐ-BTP về dự án Nghị quyết. Ngày 25/6/2020, Bộ Tài chính đã nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để hoàn thiện và trình Chính phủ.

Báo cáo của Vietnam Airlines cho hay, tính đến hết quý II/2020, số chuyến bay trên toàn mạng giảm 32,7 nghìn chuyến, giảm 88,2% so với kế hoạch; khách vận chuyển giảm khoảng 5,67 triệu khách, giảm 89,3% so với kế hoạch; quy mô sản lượng của Vietnam Airlines tháng 4/2020 còn khoảng 2% so với kế hoạch.

Cùng với đó, ước tính chi phí thuê máy bay mỗi tháng của Vietnam Airlines là 30 triệu USD, với Vietjet là 20 triệu USD; ước tính chi phí đậu đỗ sân bay mỗi tháng của Vietnam Airlines là 6 tỷ đồng; Vietjet khoảng 3,6 tỷ đồng; Bamboo Airways khoảng 1,24 tỷ đồng.

Doanh thu các hãng hàng không cũng giảm mạnh. Trong quý II/2020, doanh thu của Vietnam Airlines giảm khoảng 18 nghìn tỷ đồng (giảm 96,1% so với kế hoạch), lợi nhuận giảm gần 6,4 nghìn tỷ đồng so với kế hoạch. Khoản lỗ lớn khiến Vietnam Airlines phải thực hiện ngừng việc với hơn 6.000 lao động gồm: 4.100 lao động trực tiếp ký kết hợp đồng lao động (quy đổi thời gian ngừng việc); ngừng sử dụng với gần 1.900 lao động thuê ngoài (phi công nước ngoài và tiếp viên ALS). Dự kiến trong năm 2020, doanh thu Vietnam Airlines giảm 49,3 nghìn tỷ đồng và mức lỗ lên đến gần 16 nghìn tỷ đồng; dòng tiền của Vietnam Airlines dự kiến sẽ thiếu hụt lũy kế xấp xỉ 17 nghìn tỷ đồng trong năm 2020.

Theo đánh giá của Cục Hàng không Việt Nam, dự báo thị trường vận chuyển năm 2020, nếu dịch bệnh được kiểm soát trước tháng 6/2020, có tính đến hủy toàn bộ các chuyến bay đi, đến Hàn Quốc, tổng thị trường chỉ đạt 61,2 triệu khách, giảm 22,6% so với năm 2019. Trong đó, các hãng của Việt Nam vận chuyển được 10,4 triệu khách quốc tế (giảm 41,2%) và 35,3 triệu khách nội địa (giảm 5,5 %), tổng vận chuyển chỉ đạt 45,7 triệu khách (giảm 17% so cùng kỳ).

"Vì vậy, để góp phần tháo gỡ khó khăn cho ngành hàng không nói chung và các doanh nghiệp hàng không nói riêng trước những ảnh hưởng của dịch Covid-19, việc đề xuất giảm thuế BVMT đối với nhiên liệu bay là một trong những giải pháp cần thiết" - Cục Hàng không cho hay.

P.V

trinh chinh phu du an nghi quyet giam 30 muc thue bao ve moi truong doi voi nhien lieu bayBộ KH&ĐT kiến nghị giảm 50% thuế bảo vệ môi trường cho ngành hàng không
trinh chinh phu du an nghi quyet giam 30 muc thue bao ve moi truong doi voi nhien lieu bayChưa thông qua tăng "kịch trần” thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu
trinh chinh phu du an nghi quyet giam 30 muc thue bao ve moi truong doi voi nhien lieu bayTiếp tục rà soát, giảm giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quản lý

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00