Triệt phá đường dây mua bán trái phép hóa đơn xăng dầu trị giá hơn 13 tỷ đồng

10:49 | 31/03/2023

|
(PetroTimes) - Công an tỉnh Lạng Sơn vừa ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can và lệnh bắt bị can để tạm giam đối với 9 đối tượng có hành vi "mua bán trái phép hóa đơn" với tổng số tiền ghi trên hoá đơn lên đến 13 tỷ đồng.

Theo điều tra, Công an tỉnh Lạng Sơn phát hiện đường dây mua bán trái phép hóa đơn của Nguyễn Thị Huệ (SN 1962, trú tại xã Tân Dĩnh, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang) với vai trò là Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Tùng Đại Phát (hoạt động trong lĩnh vực vận tải vật liệu xây dựng, đặt trụ sở tại thị trấn Kép, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang). Để thực hiện hành vi phạm tội, Huệ đã câu kết với các đối tượng là trưởng các cửa hàng xăng dầu thuộc Chi nhánh Xăng dầu Lạng Sơn.

Triệt phá đường dây mua bán trái phép hóa đơn xăng dầu trị giá hơn 13 tỷ đồng
Công an tỉnh Lạng Sơn ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can và lệnh bắt bị can để tạm giam đối với Nguyễn Thị Huệ (áo nâu) - Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Tùng Đại Phát/Ảnh: Nguồn Internet/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Được biết, đầu năm 2022 do có nhu cầu mua hóa đơn khống để tăng chi phí đầu vào phục vụ kê khai thuế, Nguyễn Thị Huệ đã liên hệ với Nông Ngọc Khiêm (sinh năm 1981, trú tại xã Chi Lăng, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn) - trưởng cửa hàng xăng dầu số 14 ở thị trấn Đồng Mỏ, huyện Chi Lăng đặt vấn đề mua hóa đơn khống.

Sau đó, Khiêm đã liên hệ với 7 trưởng cửa hàng xăng dầu khác trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn để hình thành đường dây mua bán hóa đơn khống bán lại cho Công ty TNHH Một thành viên Tùng Đại Phát.

Với phương thức và thủ đoạn này trong năm 2022, một số cửa hàng xăng dầu kể trên đã xuất khống trên 1.400 hóa đơn cho Công ty TNHH Một thành viên Tùng Đại Phát với tổng số tiền ghi trên hóa đơn là hơn 13 tỷ đồng.

Căn cứ kết quả điều tra và tài liệu, chứng cứ thu thập được, ngày 25/3 vừa qua, cơ quan an ninh điều tra Công an tỉnh Lạng Sơn đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can và lệnh bắt bị can để tạm giam đối với 9 đối tượng có hành vi mua bán trái phép hóa đơn.

Hiện, vụ việc đang được cơ quan an ninh điều tra tiếp tục phối hợp với các đơn vị điều tra để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 66,950
AVPL/SJC HCM 66,450 66,950
AVPL/SJC ĐN 66,350 66,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,400 55,750
Nguyên liệu 999 - HN 55,300 55,500
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 66,950
Cập nhật: 30/05/2023 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.600 56.650
TPHCM - SJC 66.400 67.000
Hà Nội - PNJ 55.600 56.650
Hà Nội - SJC 66.400 67.000
Đà Nẵng - PNJ 55.600 56.650
Đà Nẵng - SJC 66.400 67.000
Miền Tây - PNJ 55.600 56.650
Miền Tây - SJC 66.600 67.000
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.600 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.500 56.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.980 42.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.690 33.090
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.170 23.570
Cập nhật: 30/05/2023 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,555 5,655
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,560 5,660
Vàng trang sức 99.99 5,490 5,615
Vàng trang sức 99.9 5,480 5,605
Vàng NL 99.99 5,495
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,645 6,705
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,640 6,700
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,645 6,705
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,555 5,655
Vàng NT, TT Thái Bình 5,555 5,655
Cập nhật: 30/05/2023 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,400 67,000
SJC 5c 66,400 67,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,400 67,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,600 56,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,600 56,650
Nữ Trang 99.99% 55,450 56,150
Nữ Trang 99% 54,394 55,594
Nữ Trang 68% 36,336 38,336
Nữ Trang 41.7% 21,567 23,567
Cập nhật: 30/05/2023 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 14,934.12 15,084.97 15,570.91
CAD 16,815.23 16,985.08 17,532.24
CHF 25,264.62 25,519.82 26,341.91
CNY 3,255.76 3,288.65 3,395.10
DKK - 3,317.14 3,444.61
EUR 24,526.45 24,774.19 25,899.79
GBP 28,234.82 28,520.02 29,438.76
HKD 2,920.77 2,950.27 3,045.31
INR - 283.56 294.93
JPY 162.18 163.82 171.70
KRW 15.30 17.00 18.65
KWD - 76,140.40 79,194.57
MYR - 5,038.55 5,149.10
NOK - 2,075.14 2,163.52
RUB - 282.84 313.14
SAR - 6,243.01 6,493.44
SEK - 2,127.23 2,217.83
SGD 16,915.92 17,086.79 17,637.22
THB 595.82 662.03 687.47
USD 23,280.00 23,310.00 23,650.00
Cập nhật: 30/05/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,093 15,193 15,643
CAD 17,022 17,122 17,672
CHF 25,516 25,621 26,421
CNY - 3,279 3,389
DKK - 3,327 3,457
EUR #24,751 24,776 25,886
GBP 28,617 28,667 29,627
HKD 2,924 2,939 3,074
JPY 163.86 163.86 171.81
KRW 15.95 16.75 19.55
LAK - 0.63 1.58
NOK - 2,074 2,154
NZD 13,962 14,012 14,529
SEK - 2,119 2,229
SGD 16,893 16,993 17,593
THB 623.91 668.25 691.91
USD #23,225 23,305 23,645
Cập nhật: 30/05/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,325 23,325 23,625
USD(1-2-5) 23,106 - -
USD(10-20) 23,278 - -
GBP 28,367 28,538 29,621
HKD 2,934 2,955 3,041
CHF 25,379 25,533 26,340
JPY 163.26 164.25 171.97
THB 638.77 645.22 704.72
AUD 15,010 15,100 15,560
CAD 16,897 16,999 17,520
SGD 17,006 17,109 17,595
SEK - 2,136 2,208
LAK - 1.02 1.4
DKK - 3,328 3,439
NOK - 2,082 2,153
CNY - 3,268 3,377
RUB - 265 340
NZD 13,959 14,043 14,391
KRW 15.88 17.54 19.01
EUR 24,725 24,792 25,912
TWD 691.81 - 836.65
MYR 4,765.17 - 5,372.72
Cập nhật: 30/05/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,270.00 23,305.00 23,635.00
EUR 24,769.00 24,788.00 25,769.00
GBP 28,482.00 28,654.00 29,307.00
HKD 2,943.00 2,955.00 3,038.00
CHF 25,481.00 25,583.00 26,251.00
JPY 164.35 165.01 171.09
AUD 15,040.00 15,100.00 15,567.00
SGD 17,089.00 17,158.00 17,548.00
THB 655.00 658.00 690.00
CAD 16,990.00 17,058.00 17,446.00
NZD 0.00 13,988.00 14,463.00
KRW 0.00 16.94 19.52
Cập nhật: 30/05/2023 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23.327 23.620
CAD 17.115 17.469
AUD 15.202 15.556
JPY 165,69 170,25
GBP 28.829 29.192
EUR 25.021 25.463
CHF 25.815 26.180
Cập nhật: 30/05/2023 08:00