Triển vọng Việt Nam 2024: Quyết liệt tăng trưởng tiến về phía trước

09:00 | 01/01/2024

136 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2024, dự báo Việt Nam sẽ tiếp tục dẫn đầu về thu hút đầu tư FDI, cùng với giải ngân đầu tư công tăng mạnh kỳ vọng sẽ giúp cải thiện đáng kể tình hình, tạo đà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Năm 2024, dự báo tăng trưởng kinh tế tiếp tục gặp nhiều thách thức, chịu tác động của nhiều yếu tố bên ngoài trong đó có sự suy giảm nhu cầu toàn cầu. Tuy nhiên lĩnh vực đầu tư công và dịch vụ sẽ hỗ trợ tăng trưởng, dự kiến đạt 5%. Ảnh: Quốc Tuấn

Năm 2024, dự báo tăng trưởng kinh tế tiếp tục gặp nhiều thách thức, chịu tác động của nhiều yếu tố bên ngoài trong đó có sự suy giảm nhu cầu toàn cầu. Tuy nhiên lĩnh vực đầu tư công và dịch vụ sẽ hỗ trợ tăng trưởng, dự kiến đạt 5%. Ảnh: Quốc Tuấn

Dự báo kinh tế phục hồi tốt hơn

Năm 2024, chúng tôi dự báo kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi tốt hơn; trong đó các thách thức ngoại lực, một trong số đó là nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu, sẽ được bù đắp bởi những cơ hội được kể tới như sự mở rộng chi tiêu đầu tư công và sự bùng nổ trở lại của ngành du lịch, sẽ kỳ vọng giúp cho tốc độ tăng trưởng đạt mức 5%.

Triển vọng Việt Nam 2024: Quyết liệt tăng trưởng tiến về phía trước

Cụ thể về các vấn đề nội lực và ngoại lực tác động tới kinh tế Việt Nam, bao gồm các trụ cột tăng trưởng, được dự báo triển vọng như sau:

Sản xuất và xuất khẩu dự kiến sẽ tiếp tục gặp khó khăn trong thời điểm hiện tại do nhu cầu toàn cầu chậm lại và đà phục hồi kinh tế Trung Quốc suy yếu. Tăng trưởng dự kiến sẽ phục hồi chậm, tuy nhiên việc mở rộng đầu tư công vào cơ sở hạ tầng và tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ với lượng khách du lịch tăng sẽ là động lực cho tăng trưởng. Việc đẩy mạnh chi tiêu đầu tư công trong năm 2023 kỳ vọng sẽ giúp cải thiện đáng kể tình hình, tạo đà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Đầu tư: Với chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Biden vào tháng 9 năm 2023, mối quan hệ giữa hai nước được nâng cấp lên đối tác chiến lược toàn diện. Đến tháng 9/2023, Việt Nam hiện có quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với 5 nước bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Nga, Ấn Độ và Hàn Quốc. Mỹ tăng cường chiến lược Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương và đẩy mạnh kiểm soát Trung Quốc trước cuộc bầu cử tổng thống vào năm tới. Thúc đẩy hợp tác với Mỹ trong lĩnh vực bán dẫn và khai khoáng, dự kiến, Việt Nam sẽ tăng cường thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài (FDI) sau khi xác lập mối quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Mỹ.

Bên cạnh đó, tranh chấp thương mại Mỹ - Trung và các chính sách khuyến khích doanh nghiệp “hồi hương” của Mỹ đã khiến cho thị phần hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào thị trường Mỹ giảm mạnh, trong khi thị phần hàng Việt Nam vào Mỹ tăng đáng kể. Sau khi chuỗi cung ứng bị gián đoạn do các lệnh phong tỏa của Trung Quốc vào năm ngoái, các công ty toàn cầu đang đẩy nhanh việc di dời cơ sở sản xuất sang các nước như Việt Nam, Campuchia và Mexico. Việc Việt Nam tích cực hội nhập kinh tế quốc tế như ký kết FTA với nhiều nước, tham gia Hiệp định CPTPP, RCEP, và Khuôn khổ IPEF cũng góp phần thu hút đầu tư.

Triển vọng Việt Nam 2024: Quyết liệt tăng trưởng tiến về phía trước

Tiêu dùng với lĩnh vực trọng yếu du lịch: Tính đến hết tháng 10, tổng lượng khách du lịch quốc tế đạt 9,997 triệu lượt, vượt mục tiêu ban đầu là 8 triệu lượt khách quốc tế của Tổng cục Du lịch Việt Nam đề ra cho năm 2023. Ngành du lịch là ngành lĩnh vực trọng yếu, chiếm 9,8% GDP cả nước. Đây là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế, bao gồm thúc đẩy tiêu dùng nội địa và tạo cơ hội việc làm. Việc áp dụng nới lỏng chính sách thị thực như miễn thị thực và nâng thời hạn thị thực điện tử từ ngày 15 tháng 08 năm 2023 dự kiến sẽ tiếp tục góp phần tăng lượng khách du lịch.

Đặc biệt, với đầu tư công, kỳ vọng sẽ tăng mạnh trong 2024: Năm 2023, ngân sách phân bổ cho đầu tư công tăng 38% so với năm trước, đạt 726,7 nghìn tỷ đồng. Phấn đấu đến hết năm 2023 giải ngân vốn đầu tư công đạt trên 95%. Bất chấp những nỗ lực của Chính phủ nhằm khuyến khích chi tiêu đầu tư công, việc giải ngân vốn đầu tư công chỉ đạt 30% kế hoạch, tương đương 216 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm. Tuy nhiên, số vốn giải ngân vẫn tăng khá nhiều so với cùng kỳ năm 2022. Trong nửa cuối năm, tình hình giải ngân vốn đầu tư công của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tăng nhanh, góp phần tăng trưởng chi tiêu đầu tư công. Với các khoản đầu tư công quy mô lớn đã được lên kế hoạch, tác động kích thích kinh tế của chi tiêu đầu tư công dự kiến sẽ trở nên rõ ràng hơn theo thời gian.

Chính sách tiền tệ nới lỏng hỗ trợ tăng trưởng

Năm 2023, tăng trưởng tín dụng thấp chủ yếu do các điều kiện bất lợi của nền kinh tế. Tăng trưởng tín dụng còn khá xa mức mục tiêu, bất chấp các đợt cắt giảm lãi suất của NHNN và các ngân hàng thương mại.

Triển vọng Việt Nam 2024: Quyết liệt tăng trưởng tiến về phía trước

Theo đó, mặc dù NHNN đã hạ mức lãi suất điều hành 4 lần kéo theo sau đó là các đợt cắt giảm lãi suất của các ngân hàng thương mại trong nước, các món giải ngân vẫn được ghi nhận ở mức thấp, hệ quả của việc tăng trưởng kinh tế không được như kỳ vọng (Tăng trưởng tín dụng chỉ ghi nhận ở mức thấp 7,1% cho tới cuối tháng 10 năm 2023 và cập nhật đến hết 2023 đạt hơn 12%). Để ứng phó với sự dư thừa thanh khoản trong hệ thống, các ngân hàng thương mại nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bằng cách tích cực hạ lãi suất và ra mắt những gói sản phẩm tái tài trợ. Tại thời điểm tháng 10 năm 2023, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại dao động trong khoảng 4,7% ~ 6,2%/năm, mức thấp nhất kể từ đại dịch COVID-19 (và vẫn còn tiếp tục hạ thấp hơn vào cuối tháng 12).

Chúng tôi cho rằng trong năm 2024, chính sách nới lỏng tiền tệ được kỳ vọng hỗ trợ phục hồi nền kinh tế. Tuy nhiên việc cắt giảm lãi suất có thể gây ra áp lực tăng giá cả và biến động tỷ giá hối đoái.

Cụ thể khi các nước phát triển lớn, trong đó có Mỹ, sắp kết thúc đợt tăng lãi suất, thì ở Việt Nam, NHNN có khả năng sẽ duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Có thể NHNN sẽ thận trọng hơn trong các chính sách cắt giảm lãi suất trong tương lai do lượng dự trữ ngoại hối đã giảm mạnh và áp lực mất giá của USD/VND. Mặc dù đối mặt với nhiều yếu tố rủi ro như giá dầu quốc tế tăng, giá lương thực tăng do biến đổi khí hậu, nhưng khả năng NHNN thay đổi lập trường chính sách tiền tệ là không cao.

Lee Young Hwa, Chuyên gia Kinh tế cao cấp, Trung tâm Giải pháp và Giao dịch Ngân hàng Shinhan/

Diễn đàn Doanh nghiệp

Fitch Ratings nâng xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam lên BB+, triển vọng “Ổn định”Fitch Ratings nâng xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam lên BB+, triển vọng “Ổn định”
Bức tranh thế giới năm 2023 và triển vọng năm 2024Bức tranh thế giới năm 2023 và triển vọng năm 2024

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,190 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 05/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,440 ▲20K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,430 ▲20K
NL 99.99 10,770 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17273
CAD 18537 18814 19434
CHF 31219 31598 32235
CNY 0 3530 3670
EUR 29153 29423 30451
GBP 34535 34927 35864
HKD 0 3194 3397
JPY 175 179 186
KRW 0 17 19
NZD 0 15425 16014
SGD 19746 20027 20553
THB 716 780 833
USD (1,2) 25825 0 0
USD (5,10,20) 25865 0 0
USD (50,100) 25893 25927 26244
Cập nhật: 05/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,875 34,969 35,900
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,390 31,488 32,367
JPY 178.89 179.21 187.2
THB 765.14 774.59 828.21
AUD 16,712 16,773 17,225
CAD 18,803 18,864 19,373
SGD 19,942 20,004 20,625
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,537 2,626
CNY - 3,589 3,687
RUB - - -
NZD 15,392 15,535 15,988
KRW 17.83 18.59 19.98
EUR 29,332 29,355 30,603
TWD 787.19 - 953.01
MYR 5,754.83 - 6,490.13
SAR - 6,830.42 7,193.18
KWD - 82,784 88,133
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,201 29,318 30,432
GBP 34,713 34,852 35,847
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,294 31,420 32,335
JPY 178.23 178.95 186.43
AUD 16,620 16,687 17,221
SGD 19,936 20,016 20,562
THB 780 783 819
CAD 18,723 18,798 19,325
NZD 15,485 15,992
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 05/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26240
AUD 16594 16694 17265
CAD 18713 18813 19364
CHF 31444 31474 32363
CNY 0 3596.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29423 29523 30296
GBP 34820 34870 35991
HKD 0 3270 0
JPY 178.93 179.93 186.47
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15529 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19895 20025 20756
THB 0 745.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11800000
Cập nhật: 05/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,640 16,790 17,859
EUR 29,456 29,606 30,784
CAD 18,653 18,753 20,073
SGD 19,966 20,116 20,592
JPY 179.35 180.85 185.5
GBP 34,901 35,051 35,852
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,480 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 09:00