Trên 90% xe nhập vào Việt Nam là xe dưới 500 triệu đồng của Thái Lan và Indonesia

15:52 | 03/11/2018

417 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lượng nhập xe vào Việt Nam trong tháng 10/2018 tăng rất mạnh so với tháng 9 và tăng đột biến so với tháng 10 năm trước, xe nhập chủ yếu là dòng giá rẻ nhưng về Việt Nam các loại xe này không hề được giảm giá.

Theo con số thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10, tổng lượng xe nhập về Việt Nam đạt con số cao kỷ lục hơn 14.200 chiếc, tăng gần 3.000 chiếc so với tháng trước.

Riêng xe con nhập khẩu tháng 10 đạt hơn 8.800 chiếc, tăng hơn 3.700 chiếc so với tháng trước.

tren 90 xe nhap vao viet nam la xe duoi 500 trieu dong cua thai lan va indonesia
Xe nhập về Việt Nam đang chủ yếu là xe giá rẻ, xe bỏ thuế từ ASEAN nhưng về Việt Nam giá bán không giảm.

So với tháng 10/2017, tổng lượng xe nhập khẩu về Việt Nam tháng 10//2018 đã nhiều hơn 8.000 chiếc, lượng nhập tăng gần 60%. Trong đó riêng xe con dưới 9 chỗ ngồi nhiều hơn 8.000, lượng tăng trên 92%.

Điều đáng quan tâm là lượng xe nhập về Việt Nam ngày càng tập trung vào xe giá rẻ. Theo giá trị nhập khẩu/lượng xe nhập về Việt Nam, giá xe nhập trong tháng 10/2018 là 471 triệu đồng/chiếc, rẻ hơn 13 triệu đồng/chiếc so với giá xe nhập bình quân trong tháng 9. Đặc biệt, xe nhập trong tháng 10/2018 rẻ hơn 119 triệu đồng/chiếc so với giá nhập xe bình quân tháng 10/2017.

Riêng xe con, giá xe nhập bình quân trong tháng 10/2018 là hơn 445 triệu đồng/chiếc, rẻ hơn 46 triệu đồng/chiếc so với giá bình quân trong tháng 9/2018. Đặc biệt rẻ hơn 385 triệu đồng so với giá bình quân xe con nhập khẩu tháng 10/2017.

Với giá trung bình nói trên, có thể khẳng định giá xe nhập về Việt Nam hiện có sự phân hoá rất mạnh so với trước, chủ yếu tăng nhập về dòng xe con giá rẻ, các dòng xe giá đắt nhập từ các nước có thuế suất thuế nhập khẩu cao không còn về Việt Nam nhiều như trước đây.

Thực tế, con số này đã được minh chứng, trong tháng 10, lượng xe nhập từ Thái Lan, Indonesia chiếm 90% tổng lượng xe nhập trong tháng, riêng xe con lượng xe nhập từ hai nước trên về Việt Nam chiếm trên 91%.

Trong khi đó, các dòng xe có xuất xứ từ Đức, Nhật, Mỹ chỉ chia nhau gần 10% lượng xe nhập còn lại, thậm chí nhiều thời điểm không có chiếc xe Nhật, Đức nào được nhập về Việt Nam.

Lượng xe nhập từ Thái Lan trong tháng 10 đạt hơn 8.600 chiếc, trong đó có hơn 4.300 chiếc xe con và 4.200 chiếc xe bán tải; xe Indonesia cũng đạt hơn 4.200 chiếc, trong đó xe con là 3.700 chiếc. Lượng nhập xe từ Thái Lan trong tháng 10

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, tháng 10, lượng xe nhập từ Indonesia mặc dù mới khôi phục lại từ tháng 7 nhưng tốc độ và lượng vào Việt Nam đang tăng rất mạnh, đặc biệt về dòng xe dưới 9 chỗ ngồi có thể vượt qua đại kình địch Thái Lan trong tương lai không xa khi các dòng xe từ Indonesia của Toyota ngày càng đa dạng như Fortuner, Wigo, Rush, Avanza, trong khi đó xe Thái Lan chủ yếu là xe dưới 9 chỗ của Hon da, Mitsubishi, còn lại phần nhiều là xe bán tải của Ford, Chevrolet, Mazda, Mitsubishi...

Theo Dân trí

tren 90 xe nhap vao viet nam la xe duoi 500 trieu dong cua thai lan va indonesia Xe con Indonesia ồ ạt về Việt Nam, đe dọa sự "thống trị" của xe Thái
tren 90 xe nhap vao viet nam la xe duoi 500 trieu dong cua thai lan va indonesia Ùn ùn vào Việt Nam mùa cuối năm, xe ngoại chạy đua "ăn Tết Việt"
tren 90 xe nhap vao viet nam la xe duoi 500 trieu dong cua thai lan va indonesia Dân Việt "cuồng" xe Nhật dù giá vẫn giữ nguyên sau khi thuế về 0%
tren 90 xe nhap vao viet nam la xe duoi 500 trieu dong cua thai lan va indonesia Bộ Giao thông muốn "siết" vốn ngoại ở doanh nghiệp nhập ô tô!?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:45