Tranh giành mua cổ phiếu bầu Đức; làn sóng đổ tiền “chơi” chứng khoán

14:19 | 11/05/2020

357 lượt xem
|
Thanh khoản trên thị trường chứng khoán những phiên gần đây tăng vọt gây bất ngờ, riêng phiên sáng nay đạt khoảng 4.000 tỷ đồng. Trong đó, cổ phiếu hai công ty của bầu Đức tăng trần.

Tranh giành mua cổ phiếu bầu Đức; làn sóng đổ tiền “chơi” chứng khoán

Nhà đầu tư dồn dập đổ tiền vào cổ phiếu

Thị trường chứng khoán phiên đầu tuần diễn ra khá thuận lợi với mức tăng đều trên cả 3 sàn cơ sở.

Mặc dù đầu phiên xảy ra rung lắc song VN-Index vẫn tạm ghi nhận mức tăng 10,69 điểm tương ứng 1,31% lên 824,42 điểm; HNX-Index tăng 1,2 điểm tương ứng 1,09% lên 111,22 điểm và UPCoM-Index tăng 0,41 điểm tương ứng 0,77% lên 53,32 điểm.

Thanh khoản duy trì mức cao với khối lượng giao dịch trên HSX đạt 218,26 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch 3.653,54 tỷ đồng. HNX có 23,51 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 234,95 tỷ đồng và UPCoM-Index cũng có 11,17 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 136,22 tỷ đồng.

Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã tăng giá. Cụ thể, có tổng cộng 360 mã tăng giá, 40 mã tăng trần so với 245 mã giảm và 33 mã giảm sàn.

Với xấp xỉ 4.000 tỷ đồng đổ vào mua cổ phiếu trong phiên sáng này, cho thấy kỳ vọng của nhà đầu tư vào triển vọng tăng giá của thị trường vẫn ở mức cao.

Mặc dù vậy, số liệu thống kê cho thấy, khối nhà đầu tư ngoại vẫn bán ròng hơn 500 tỷ đồng trên cả 3 sàn, chủ yếu là tại giao dịch thoả thuận hơn 23 triệu cổ phiếu PC1.

GAS tăng 2.200 đồng lên 71.800 đồng, VHM tăng 1.900 đồng lên 72.800 đồng; VNM tăng 1.600 đồng lên 106.600 đồng; TCB tăng 1.250 đồng lên 20.150 đồng, VPB tăng tương tự lên 24.050 đồng/cổ phiếu.

Với diễn biến nói trên, VHM đóng góp 1,81 điểm cho VN-Index; TCB đóng góp 1,25 điểm, GAS đóng góp 1,2 điểm. Ngoài ra, MWG, MSN, CTG, BID cũng đang hỗ trợ chỉ số chính tăng.

Sáng nay, cặp cổ phiếu của Hoàng Anh Gia Lai diễn biến rất tích cực, cùng tăng trần với sức mua khá lớn. HNG tăng trần lên 13.800 đồng, khớp lệnh gần 2,2 triệu đơn vị; HAG cũng tăng trần lên 3.760 đồng, khớp lệnh 4,2 triệu đơn vị, không hề có dư bán và dư mua giá trần 1 triệu đơn vị.

Có thể, nhà đầu tư đang kỳ vọng các chính sách của Chính phủ trong hỗ trợ doanh nghiệp vượt khó giai đoạn Covid-19 có thể sẽ ảnh hưởng tích cực đến triển vọng phục hồi của Hoàng Anh Gia Lai cũng như HAGL Agrico.

Ở chiều ngược lại, VJC, POW, VCF giảm giá, tuy vậy, mức tác động của những mã này lên diễn biến chỉ số chính không đáng kể.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam, VN-Index có thể sẽ điều chỉnh và kiểm định lại vùng hỗ trợ 800 – 810 điểm trong các phiên giao dịch đầu tuần.

Đồng thời, YSVN đánh giá thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy cho nên chỉ số VN-Index có thể sẽ chưa thể vượt hoàn toàn vùng kháng cự 778 – 810 điểm.

Điểm tích cực là rủi ro ngắn hạn vẫn ở mức thấp cho nên các nhịp điều chỉnh sẽ không diễn ra quá mạnh và có thể sẽ nhanh chóng kết thúc trong phiên. Ngoài ra, tỷ trọng cổ phiếu tăng nhẹ cho thấy chiến lược phù hợp trong ngắn hạn là mua và nắm giữ.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 11:00