Tràn lan mỹ phẩm dỏm “đội lốt” hàng hiệu

07:00 | 14/07/2015

4,492 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Mỹ phẩm dỏm “đội lốt” thương hiệu nổi tiếng thế giới đang được bày bán tràn lan tại các cửa hàng, chợ truyền thống, trung tâm thương mại và cả trong các spa.

Dạo quanh chợ sỉ Kim Biên (quận 5) chúng tôi nhận thấy, ở đây bày bán không thiếu một loại mỹ phẩm nào, từ hàng trong nước đến hàng ngoại nhập. Dù là người không am hiểu để có thể biết được các loại mỹ phẩm thật – giả nhưng chúng tôi không khỏi nghi ngờ khi các loại mỹ phẩm của các thương hiệu nối tiếng chỉ được bán với giá chỉ vài chục ngàn đồng.

Cụ thể, kem trang điểm hiệu L’Oreal (Ý) 15.000đ/hộp; kem lót BB (xuất xứ Hàn Quốc) giá 15.000 đồng/chai; sữa rửa mặt Lancome (xuất xứ Pháp) giá 12.000 đồng/chai; phấn, kẻ mắt, hiệu MAC (Canada) từ 8.000 - 10.000 đồng/hộp. Các loại nước hoa được dán nhãn nước ngoài như: Escada xuất xứ Anh; CK-Cal Vinklein – Euphoria, Polo Black và Chanel của Mỹ cũng được bày bán tràn lan tại chợ với mức giá bèo, từ 35.000 - 40.000đồng/chai.

Mỹ phẩm giả được bày bán tràn lan

Nhận định thị trường mỹ phẩm trên địa bàn TP HCM, Chi cục Quản lý thị trường thành phố cho biết, phần lớn mỹ phẩm tại bán tại các chợ là hàng nhái thương hiệu. Nhằm hạn chế tình trạng này, quản lý thị trường thành phố liên tục kiểm tra mỹ phẩm tại các cửa hàng, chợ, trung tâm thương mại. Trong 6 tháng đầu năm 2015, các đội quản lý thị trường đã lập biên bản tổng cộng 121 vụ. Trong đó, có 93 vụ buôn bán, vận chuyển mỹ phẩm ngoại nhập lậu, tịch thu 58.524 đơn vị sản phẩm các mặt hàng kem thoa mặt, kem dưỡng da, thuốc nhuộm tóc, kem tẩy trắng, sữa rửa mặt, sữa tắm, son môi, dầu gội,... xuất xứ Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ, Nhật, Pháp.

Mỹ phẩm giả không chỉ được bày bán tại vỉa hè, chợ, cửa hàng tạp hóa mà còn được sử dụng tràn lan trong các spa. Tại nhiều spa, khách hàng thường xuyên được nhân viên chào hàng bằng các loại mỹ phẩm cao cấp, đắt tiền. Thậm chí, nhiều nhân viên còn cho rằng, mỹ phẩm của spa thuộc dạng “hiếm có khó tìm”, độc quyền trong bào chế hoặc là hàng xách tay. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều cơ sở tranh thủ sự tín nhiệm của khách hàng mà trộn những loại mỹ phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng kém nhằm thu lợi nhuận cao.

Bà Nguyễn Ngọc Yến (ngụ tại Nguyễn Thị Minh Khai, phường 5, quận 3) chia sẻ: “Trước đây tôi vẫn thường đi spa vì nghe bạn bè quảng cáo nhiều. Đi rồi mới biết hiệu quả không thật như tôi nghĩ. Vào đó, họ thường xuyên quảng cáo bán mỹ phẩm với giá cắt cổ nhưng không biết nguồn gốc như thế nào”.

Phát động cao điểm chống dược, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng giả

Phát động cao điểm chống dược, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng giả

Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng Ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (BCĐ 389) vừa có công điện phát động cao điểm đấu tranh chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả là dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng.

Mỹ phẩm “thương hiệu” pha chế bằng hóa chất nhập từ Trung Quốc

Mỹ phẩm “thương hiệu” pha chế bằng hóa chất nhập từ Trung Quốc

Ngày 10/7, Ban Chỉ đạo 389 - Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Chính phủ phối hợp cùng Công an TP HCM tiếp tục lấy lời khai các đối tượng có liên quan đến vụ phát hiện kho hàng mỹ phẩm giả cực lớn để điều tra làm rõ.

10 tấn mỹ phẩm giả: Nguồn gốc từ đâu?

10 tấn mỹ phẩm giả: Nguồn gốc từ đâu?

(Petrotimes) – Cơ quan chức năng xác định: 10 tấn mỹ phẩm vừa bị thu giữ có nguồn gốc từ Trung Quốc, qua Lạng Sơn, Hà Nội và vào TP HCM.

Vừa qua, tại TP HCM, lực lượng kiểm tra liên ngành đã tổ chức khám xét 2 cơ sở kinh doanh mỹ phẩm trên địa bàn quận 1 và bắt giữ một lượng lớn mỹ phẩm giả. Theo thừa nhận của chủ kho hàng, thì các loại mỹ phẩm “dỏm” này được hầu hết các spa trên địa bàn thành phố tiêu thụ.

Điều đáng sợ hơn, cơ quan chức năng còn phát hiện một lượng lớn chất dẻo được đóng thành từng gói nhưng không xuất xứ, nhãn mác. Khi được hỏi về tác dụng của gói hàng không tên chủ cửa hàng thừa nhận: “Đây là chất giúp thon nhỏ bàn tay, bàn chân. Chỉ cần cho chất dẻo này vào nước với một khoảng thời gian nhất định rồi ngâm tay, chân vào thì sẽ thon gọn và đẹp hơn!”.

Thực tế cho thấy, các loại mỹ phẩm “dỏm” được bày bán rất tràn lan trên thị trường và đều được quảng cáo như “thuốc tiên” giúp cải thiện sắc đẹp một cách nhanh chóng, khiến không ít chị em tin dùng. Với tâm lý dễ dãi, sự cả tin, người tiêu dùng rất dễ mua phải những sản phẩm không rõ nguồn gốc dẫn đến tiền mất, tật mang.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16134 16401 16977
CAD 18234 18510 19127
CHF 31302 31681 32337
CNY 0 3358 3600
EUR 29201 29471 30504
GBP 33916 34305 35246
HKD 0 3211 3414
JPY 177 181 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15255 15845
SGD 19304 19583 20109
THB 696 759 814
USD (1,2) 25665 0 0
USD (5,10,20) 25703 0 0
USD (50,100) 25731 25765 26110
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,740 25,740 26,100
USD(1-2-5) 24,710 - -
USD(10-20) 24,710 - -
GBP 34,310 34,403 35,316
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,544 31,642 32,528
JPY 181.17 181.5 189.64
THB 745.51 754.72 807.03
AUD 16,440 16,500 16,947
CAD 18,517 18,577 19,078
SGD 19,515 19,575 20,195
SEK - 2,677 2,773
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,934 4,070
NOK - 2,462 2,550
CNY - 3,510 3,605
RUB - - -
NZD 15,246 15,387 15,840
KRW 16.94 17.66 18.98
EUR 29,418 29,442 30,699
TWD 720.83 - 872.03
MYR 5,528.36 - 6,236.43
SAR - 6,793.14 7,150.47
KWD - 82,517 87,741
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,100
USD20 25,730 25,780 26,100
USD1 25,730 25,780 26,100
AUD 16,356 16,506 17,574
EUR 29,560 29,710 30,886
CAD 18,361 18,461 19,780
SGD 19,542 19,692 20,167
JPY 181.95 183.45 188.14
GBP 34,332 34,482 35,315
XAU 12,048,000 0 12,252,000
CNY 0 3,394 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 14:00