Tràn lan mỹ phẩm dỏm “đội lốt” hàng hiệu

07:00 | 14/07/2015

4,484 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Mỹ phẩm dỏm “đội lốt” thương hiệu nổi tiếng thế giới đang được bày bán tràn lan tại các cửa hàng, chợ truyền thống, trung tâm thương mại và cả trong các spa.

Dạo quanh chợ sỉ Kim Biên (quận 5) chúng tôi nhận thấy, ở đây bày bán không thiếu một loại mỹ phẩm nào, từ hàng trong nước đến hàng ngoại nhập. Dù là người không am hiểu để có thể biết được các loại mỹ phẩm thật – giả nhưng chúng tôi không khỏi nghi ngờ khi các loại mỹ phẩm của các thương hiệu nối tiếng chỉ được bán với giá chỉ vài chục ngàn đồng.

Cụ thể, kem trang điểm hiệu L’Oreal (Ý) 15.000đ/hộp; kem lót BB (xuất xứ Hàn Quốc) giá 15.000 đồng/chai; sữa rửa mặt Lancome (xuất xứ Pháp) giá 12.000 đồng/chai; phấn, kẻ mắt, hiệu MAC (Canada) từ 8.000 - 10.000 đồng/hộp. Các loại nước hoa được dán nhãn nước ngoài như: Escada xuất xứ Anh; CK-Cal Vinklein – Euphoria, Polo Black và Chanel của Mỹ cũng được bày bán tràn lan tại chợ với mức giá bèo, từ 35.000 - 40.000đồng/chai.

Mỹ phẩm giả được bày bán tràn lan

Nhận định thị trường mỹ phẩm trên địa bàn TP HCM, Chi cục Quản lý thị trường thành phố cho biết, phần lớn mỹ phẩm tại bán tại các chợ là hàng nhái thương hiệu. Nhằm hạn chế tình trạng này, quản lý thị trường thành phố liên tục kiểm tra mỹ phẩm tại các cửa hàng, chợ, trung tâm thương mại. Trong 6 tháng đầu năm 2015, các đội quản lý thị trường đã lập biên bản tổng cộng 121 vụ. Trong đó, có 93 vụ buôn bán, vận chuyển mỹ phẩm ngoại nhập lậu, tịch thu 58.524 đơn vị sản phẩm các mặt hàng kem thoa mặt, kem dưỡng da, thuốc nhuộm tóc, kem tẩy trắng, sữa rửa mặt, sữa tắm, son môi, dầu gội,... xuất xứ Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ, Nhật, Pháp.

Mỹ phẩm giả không chỉ được bày bán tại vỉa hè, chợ, cửa hàng tạp hóa mà còn được sử dụng tràn lan trong các spa. Tại nhiều spa, khách hàng thường xuyên được nhân viên chào hàng bằng các loại mỹ phẩm cao cấp, đắt tiền. Thậm chí, nhiều nhân viên còn cho rằng, mỹ phẩm của spa thuộc dạng “hiếm có khó tìm”, độc quyền trong bào chế hoặc là hàng xách tay. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều cơ sở tranh thủ sự tín nhiệm của khách hàng mà trộn những loại mỹ phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng kém nhằm thu lợi nhuận cao.

Bà Nguyễn Ngọc Yến (ngụ tại Nguyễn Thị Minh Khai, phường 5, quận 3) chia sẻ: “Trước đây tôi vẫn thường đi spa vì nghe bạn bè quảng cáo nhiều. Đi rồi mới biết hiệu quả không thật như tôi nghĩ. Vào đó, họ thường xuyên quảng cáo bán mỹ phẩm với giá cắt cổ nhưng không biết nguồn gốc như thế nào”.

Phát động cao điểm chống dược, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng giả

Phát động cao điểm chống dược, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng giả

Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng Ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (BCĐ 389) vừa có công điện phát động cao điểm đấu tranh chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả là dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng.

Mỹ phẩm “thương hiệu” pha chế bằng hóa chất nhập từ Trung Quốc

Mỹ phẩm “thương hiệu” pha chế bằng hóa chất nhập từ Trung Quốc

Ngày 10/7, Ban Chỉ đạo 389 - Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Chính phủ phối hợp cùng Công an TP HCM tiếp tục lấy lời khai các đối tượng có liên quan đến vụ phát hiện kho hàng mỹ phẩm giả cực lớn để điều tra làm rõ.

10 tấn mỹ phẩm giả: Nguồn gốc từ đâu?

10 tấn mỹ phẩm giả: Nguồn gốc từ đâu?

(Petrotimes) – Cơ quan chức năng xác định: 10 tấn mỹ phẩm vừa bị thu giữ có nguồn gốc từ Trung Quốc, qua Lạng Sơn, Hà Nội và vào TP HCM.

Vừa qua, tại TP HCM, lực lượng kiểm tra liên ngành đã tổ chức khám xét 2 cơ sở kinh doanh mỹ phẩm trên địa bàn quận 1 và bắt giữ một lượng lớn mỹ phẩm giả. Theo thừa nhận của chủ kho hàng, thì các loại mỹ phẩm “dỏm” này được hầu hết các spa trên địa bàn thành phố tiêu thụ.

Điều đáng sợ hơn, cơ quan chức năng còn phát hiện một lượng lớn chất dẻo được đóng thành từng gói nhưng không xuất xứ, nhãn mác. Khi được hỏi về tác dụng của gói hàng không tên chủ cửa hàng thừa nhận: “Đây là chất giúp thon nhỏ bàn tay, bàn chân. Chỉ cần cho chất dẻo này vào nước với một khoảng thời gian nhất định rồi ngâm tay, chân vào thì sẽ thon gọn và đẹp hơn!”.

Thực tế cho thấy, các loại mỹ phẩm “dỏm” được bày bán rất tràn lan trên thị trường và đều được quảng cáo như “thuốc tiên” giúp cải thiện sắc đẹp một cách nhanh chóng, khiến không ít chị em tin dùng. Với tâm lý dễ dãi, sự cả tin, người tiêu dùng rất dễ mua phải những sản phẩm không rõ nguồn gốc dẫn đến tiền mất, tật mang.

Mai Phương

Năng lượng Mới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:00