Trái cây ngoại tấn công thị trường nội

08:26 | 13/11/2017

2,255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kim ngạch nhập khẩu rau quả 9 tháng năm 2017 đạt 1,15 tỉ USD, tăng 78,2% so với cùng kỳ năm 2016, trong đó nhập khẩu trái cây tới 809 triệu USD, tăng hơn hai lần.

Tràn lan trái cây ngoại

Thời gian gần đây, tại TP HCM, các cửa hàng trái cây ngoại “mọc lên như nấm sau mưa”, trang trí khá bắt mắt trên các tuyến đường: An Dương Vương (quận 5), Lê Thánh Tôn (quận 1), Cách Mạng Tháng 8 (quận 3), Tô Hiến Thành (quận 10)… Tại các chợ truyền thống như: Bà Chiểu (quận Bình Thạnh), Thái Bình (quận 1), An Đông (quận 5), chợ Vườn Chuối (quận 3)… cũng nhan nhản trái cây ngoại.

Bước vào một cửa hàng kinh doanh trái cây, người tiêu dùng không khỏi choáng ngợp với sự phong phú, đa dạng về mặt hàng, xuất xứ. Ngoài các loại trái cây nội như: bòn bon, măng cụt, nhãn, chôm chôm, sầu riêng... trái cây ngoại cũng nổi bật với táo, lê, kiwi… Thực tế, trái cây trong nước ngon, rẻ, tuy nhiên, nhiều người tiêu dùng muốn thưởng thức hương vị lạ của trái cây nước ngoài. Bên cạnh đó, nhiều người tin rằng, trái cây ngoại an toàn, mặc dù giá cả cao hơn nhiều trái cây nội.

trai cay ngoai tan cong thi truong noi
Trái cây ngoại giá cao nhưng vẫn thu hút khách hàng

Chủ một cửa hàng trái cây trên đường Lê Thánh Tôn (quận 1) cho hay: “Trái cây ngoại bán rất chạy. Khách hàng giờ đây mua giỏ trái cây thì trái cây ngoại chiếm tới 40-50%. Trái cây ngoại vừa làm phong phú phần quà, vừa thể hiện sự sang trọng vì tâm lý sính ngoại của người tiêu dùng”.

Thời gian gần đây, cam Trung Quốc, mãng cầu Đài Loan cũng bắt đầu xuất hiện trên thị trường trái cây Việt. Hiện nay, ngoài xoài cát Hòa Lộc vẫn giữ được giá trị kinh tế cao, người tiêu dùng cũng ưa chuộng các giống xoài khác như xoài mủ, xoài cát Chu… Nhưng vài năm trở lại đây, xoài Campuchia (xoài keo) đang dần chiếm lĩnh thị trường. Thời gian đầu, xoài keo chỉ đưa vào bán trên thị trường loại quả sống, hiện xoài keo chín đã xuất hiện nhiều khi vụ xoài trong nước chưa vào thời điểm thu hoạch.

Đặc biệt trên thị trường, nhiều loại trái cây ngoại nhập có giá rất cạnh tranh so với trái cây trong nước. Điển hình, táo Yoya Pháp giá khoảng 44.000 đồng/kg; kiwi xanh New Zealand 90.000 đồng/kg, kiwi vàng 140.000 đồng/kg; táo Gala Mỹ 59.900 đồng/kg; lê Forelle Nam Phi 76.000 đồng/kg…

Cạnh tranh về chất lượng

Thống kê của Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho thấy, lượng trái cây ngoại nhập về Việt Nam có xu hướng ngày càng tăng mạnh. Thị trường nhập khẩu rau quả lớn nhất trong 8 tháng đầu năm 2017 là Thái Lan (chiếm tới 60,7% thị phần), tiếp đến là Trung Quốc (chiếm 15,7%). Trong 8 tháng đầu năm 2017, giá trị nhập khẩu rau quả ở tất cả các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, thị trường nhập khẩu rau quả tăng nhiều nhất là Thái Lan (gấp hơn 2,8 lần), tiếp đến là Ấn Độ (gấp hơn 2,2 lần) và Hàn Quốc (tăng 70,8%). Ghi nhận từ thực tế cho thấy, thị trường Việt Nam đang nhập khẩu trái cây từ nhiều nước, song Thái Lan đang là nhà cung cấp lớn nhất với các sản phẩm bòn bon, măng cụt, nhãn, mít...

trai cay ngoai tan cong thi truong noi
Rau quả Thái Lan đang chiếm tỷ lệ nhập khẩu lớn nhất vào Việt Nam
Trong 8 tháng năm 2017, giá trị nhập khẩu rau quả ở tất cả các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm 2016, trong đó, Thái Lan tăng gấp hơn 2,8 lần, Ấn Độ tăng gấp hơn 2,2 lần, Hàn Quốc tăng 70,8%...

Giải thích nguyên nhân trái cây ngoại tràn lan trên thị trường cạnh tranh cả về giá và chất lượng, TS Đào Quốc Trụ (Cục Bảo vệ thực vật) khẳng định, việc thuế nhập khẩu theo cam kết của các hiệp định thương mại tự do (FTA) đều là 0% cho các loại trái cây và đơn giản hóa thủ tục nhập khẩu hàng hóa đã làm gia tăng các đầu mối nhập khẩu rau quả vào Việt Nam. Riêng nhập khẩu trái cây từ Thái Lan ngày càng tăng mạnh, số lượng tăng hơn so với nhiều năm trước do Việt Nam tạm nhập sau đó tái xuất sang Trung Quốc (chiếm trên 90%, còn khoảng 10 được tiêu thụ trong nước).

Một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng tạo điều kiện trái cây ngoại chiếm lĩnh thị trường nội là do nhu cầu tiêu thụ trái cây của người tiêu dùng trong nước khá lớn, nhưng sản xuất trong nước không đáp ứng được về sản lượng cũng như chủng loại. Bên cạnh đó, cách làm “ăn xổi” vô tình giết chết hình ảnh và thương hiệu trái cây nội trong mắt người tiêu dùng trong nước. Chẳng hạn như hành động ngâm rửa các loại trái sau thu hoạch với chất tạo chín nhanh tạo nên nỗi lo sợ không an toàn cho người tiêu dùng...

Các chuyên gia cho rằng, các cơ quan quản lý cần quy hoạch lại hoạt động sản xuất, kinh doanh trái cây ở các địa phương để nâng cao năng lực cạnh tranh của trái cây nội trên thị trường, đồng thời tuyên truyền ý thức sản xuất và kinh doanh sản phẩm an toàn. Muốn đứng vững trên sân nhà, hoa quả tươi Việt Nam phải nâng cao chất lượng và bảo đảm an toàn thực phẩm.

Hiện nay, ngoài những mặt hàng trái cây ngoại nhập bình thường, thị trường nội tiếp tục bị tấn công bởi các loại trái cây ngoại cao cấp. Đơn cử, thanh long vàng xuất xứ từ Malaysia có giá lên tới 600.000-700.000 đồng/kg; chà là Ai Cập 550.000 đồng/kg; mãng cầu Đài Loan gần 400.000 đồng/kg; dâu Hàn Quốc dao động 250.000-350.000 đồng/kg; cherry vàng Canada 700.000 đồng/kg; dưa Melon Tây Ban Nha 300.000 đồng/kg…

Ngoài các loại trái cây bốn mùa, trái cây ngoại nhập theo mùa vụ cũng được thị trường “săn lùng”. Trái cây ngoại có giá cao nhưng vẫn được người tiêu dùng lựa chọn vì lạ mắt, lạ vị, đặc biệt là tin tưởng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.

Thanh Hồ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 06:00