TPHCM: Mặt bằng cho thuê nửa tỷ đồng/tháng hạ giá "sập sàn" vẫn ế khách

10:23 | 08/06/2021

554 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dịch Covid-19 bùng phát, kéo dài tại TPHCM đã khiến hàng loạt mặt bằng cho thuê ở khu đất vàng "bất động", không có khách thuê.
TPHCM: Mặt bằng cho thuê nửa tỷ đồng/tháng hạ giá sập sàn vẫn ế khách - 1
Nhiều mặt bằng tại trung tâm TPHCM khó tìm được khách thuê (Ảnh: Đại Việt).

Trong vai người đi thuê mặt bằng ở trung tâm TPHCM, chúng tôi gặp nhân viên môi giới tên Khánh. Nhân viên này cho biết, thời điểm hiện tại, mặt bằng đẹp ở trung tâm thành phố là "bao la".

Khánh đưa chúng tôi đến một căn nhà rộng 100 m2 được xây dựng một trệt, một lầu nằm ngay ngã sáu Phù Đổng (quận 1). "Căn này trước đây có giá thuê lên tới 575 triệu đồng/tháng. Nhưng nay giá đã giảm mạnh, chỉ 506 triệu đồng/tháng. Thậm chí, anh có thể thương lượng được với giá 460 triệu đồng/tháng trong 6 tháng đầu tiên", Khánh nói.

Theo Khánh, căn nhà nằm ngay ngã sáu là siêu đẹp và phù hợp với những công ty lớn, tiềm lực tài chính mạnh.

Nếu thuê căn nhà này, người thuê còn hưởng lợi từ việc cho thuê lại mặt ngoài của ngôi nhà để treo bảng quảng cáo. Việc cho thuê mặt ngoài ngôi nhà có thể mang lại nguồn thu lên tới một tỷ đồng/năm.

Sau một thời gian trao đổi, Khánh xác nhận, mặt bằng này đã nhiều tháng không có khách "chốt". Một số người đến coi nhà xong lại "lắc đầu" đi ra.

TPHCM: Mặt bằng cho thuê nửa tỷ đồng/tháng hạ giá sập sàn vẫn ế khách - 2
Mặt bằng nằm ngay ngã sáu Phù Đổng (quận 1) vẫn chưa tìm được khách thuê sau nhiều tháng (Ảnh: Đại Việt).

Cách ngôi nhà nói trên khoảng 300 m, một mặt bằng rộng 80 m2, xây dựng một trệt trên đường Lý Tự Trọng, quận 1 được chào thuê với giá hơn 80 triệu đồng/tháng.

Ông Nguyễn Dũng, đại diện chủ nhà cho biết, nếu muốn thuê căn nhà này thì khách sẽ đặt cọc 3 tháng và trả tiền thuê 6 tháng/lần. Hợp đồng thuê tối thiểu là 2 năm.

"Thời chưa có dịch, mặt bằng này mỗi tháng cho thuê hơn 103 triệu đồng. Từ khi có dịch, giá chỉ còn hơn 80 triệu đồng nhưng tìm người thuê rất khó. Khoảng 3 tháng nay, có nhiều người hỏi tôi để thuê nhưng chưa có ai đặt cọc", ông Dũng nói.

Cũng như ông Dũng, bà Trần Thị Loan (quận 1) vẫn chưa thể cho thuê được mặt bằng "siêu đẹp" nằm trên đường Nguyễn Trãi. Đây là khu vực kinh doanh thời trang sầm uất hàng đầu tại TPHCM.

Theo bà Loan, căn nhà rộng 100 m2 được xây dựng một trệt, 2 lầu. Trước đây, căn nhà được dùng để bán quần áo. Tuy nhiên, dịch Covid-19 ập đến khiến người thuê kinh doanh không có lãi và trả mặt bằng.

"Tôi đang rao giá hơn 142 triệu đồng/tháng. Nếu người thuê thiện chí, tôi sẽ giảm giá nhẹ lấy chút lộc. Trước đây, mặt bằng này cho thuê 172 triệu đồng/tháng là người ta giành giật nhau thuê liền đó", bà Loan chia sẻ.

Cũng theo bà Loan, dù giá đã giảm gần 20% nhưng suốt 2 tháng qua, bà vẫn chưa tìm được người thuê mới.

TPHCM: Mặt bằng cho thuê nửa tỷ đồng/tháng hạ giá sập sàn vẫn ế khách - 3
Dù giá thuê đã giảm khoảng 20 - 30% so với thời điểm chưa có dịch nhưng nhiều mặt bằng vẫn ế khách (Ảnh: Đại Việt).

Theo ông Phan Công Chánh, chuyên gia bất động sản tại TPHCM, quy mô thị trường bất động sản đang bị ảnh hưởng nặng nề. Không chỉ nguồn cầu thuê bất động sản bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 mà nguồn cung cũng bị ảnh hưởng lớn.

Ông Chánh phân tích, nguồn cầu bị ảnh hưởng do đại dịch là điều rõ ràng. Tuy nhiên, nguồn cung cũng bị ảnh hưởng do tỷ suất sinh lời trên tài sản thấp khiến nhà đầu tư không còn mặn mà vào việc đầu tư và cho thuê lại. Điều này khiến nguồn cung cũng hạn chế hơn trước.

"Đối với những mặt bằng nhiều tháng vẫn chưa cho thuê được thì chủ nhà không nên đặt nặng chuyện lãi, lỗ trong thời điểm hiện tại, mà quan trọng nhất là dòng tiền", ông Chánh nói.

Ông Chánh ví dụ, một mặt bằng có giá thuê 46 triệu đồng/tháng nhưng 6 tháng chưa cho thuê được thì chủ nhà đã mất 276 triệu đồng. Chính vì vậy, nếu chủ nhà giảm giá 50% từ đầu thì có thể tìm được người thuê ngay và 6 tháng đó có thể kiếm thêm được 138 triệu đồng, thay vì việc không kiếm được đồng nào.

Cũng theo ông Chánh, hiện nay, nhiều chủ mặt bằng đang giảm giá thuê từ 20 - 30% so với thời điểm chưa có dịch bệnh. Tuy nhiên, mức giảm giá này vẫn chưa "chạm" đúng nhu cầu của thị trường.

"Nhiều chủ nhà lo lắng, nếu giảm giá sâu quá thì sẽ khó có thể tăng giá trở lại. Tuy nhiên, việc giảm giá này chỉ xảy ra trong ngắn hạn và hai bên có thể ràng buộc nhau bằng hợp đồng. Người cho thuê và người thuê có thể thương lượng dựa trên tình hình thực tế", ông Chánh nói.

Vị chuyên gia nhận định, trong 10 năm qua, giá nhà tại TPHCM đã tăng không kiểm soát khiến giá thuê cũng tăng "chóng mặt". Người dân đã quen với mức lợi nhuận "khủng" từ việc cho thuê. Tuy nhiên, dịch Covid-19 đã làm thay đổi mọi thứ.

Người cho thuê cần chấp nhận một thực tế là giá thuê phải phù hợp với nhu cầu thị trường. Và trong bối cảnh hiện nay là nhu cầu thị trường bị ảnh hưởng nặng nề do kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn tài chính của người thuê buộc phải thắt chặt.

Theo Dân trí

Lan tỏa tinh thần toàn dân đoàn kết chống đại dịchLan tỏa tinh thần toàn dân đoàn kết chống đại dịch
TP Bắc Ninh cấp giấy phân công làm việc luân phiên theo ngàyTP Bắc Ninh cấp giấy phân công làm việc luân phiên theo ngày
Thần tốc hơn nữa, quyết liệt hơn nữa trong phòng chống dịch Covid-19Thần tốc hơn nữa, quyết liệt hơn nữa trong phòng chống dịch Covid-19

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 01:01