TPHCM: Mặt bằng cho thuê nửa tỷ đồng/tháng hạ giá "sập sàn" vẫn ế khách

10:23 | 08/06/2021

552 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dịch Covid-19 bùng phát, kéo dài tại TPHCM đã khiến hàng loạt mặt bằng cho thuê ở khu đất vàng "bất động", không có khách thuê.
TPHCM: Mặt bằng cho thuê nửa tỷ đồng/tháng hạ giá sập sàn vẫn ế khách - 1
Nhiều mặt bằng tại trung tâm TPHCM khó tìm được khách thuê (Ảnh: Đại Việt).

Trong vai người đi thuê mặt bằng ở trung tâm TPHCM, chúng tôi gặp nhân viên môi giới tên Khánh. Nhân viên này cho biết, thời điểm hiện tại, mặt bằng đẹp ở trung tâm thành phố là "bao la".

Khánh đưa chúng tôi đến một căn nhà rộng 100 m2 được xây dựng một trệt, một lầu nằm ngay ngã sáu Phù Đổng (quận 1). "Căn này trước đây có giá thuê lên tới 575 triệu đồng/tháng. Nhưng nay giá đã giảm mạnh, chỉ 506 triệu đồng/tháng. Thậm chí, anh có thể thương lượng được với giá 460 triệu đồng/tháng trong 6 tháng đầu tiên", Khánh nói.

Theo Khánh, căn nhà nằm ngay ngã sáu là siêu đẹp và phù hợp với những công ty lớn, tiềm lực tài chính mạnh.

Nếu thuê căn nhà này, người thuê còn hưởng lợi từ việc cho thuê lại mặt ngoài của ngôi nhà để treo bảng quảng cáo. Việc cho thuê mặt ngoài ngôi nhà có thể mang lại nguồn thu lên tới một tỷ đồng/năm.

Sau một thời gian trao đổi, Khánh xác nhận, mặt bằng này đã nhiều tháng không có khách "chốt". Một số người đến coi nhà xong lại "lắc đầu" đi ra.

TPHCM: Mặt bằng cho thuê nửa tỷ đồng/tháng hạ giá sập sàn vẫn ế khách - 2
Mặt bằng nằm ngay ngã sáu Phù Đổng (quận 1) vẫn chưa tìm được khách thuê sau nhiều tháng (Ảnh: Đại Việt).

Cách ngôi nhà nói trên khoảng 300 m, một mặt bằng rộng 80 m2, xây dựng một trệt trên đường Lý Tự Trọng, quận 1 được chào thuê với giá hơn 80 triệu đồng/tháng.

Ông Nguyễn Dũng, đại diện chủ nhà cho biết, nếu muốn thuê căn nhà này thì khách sẽ đặt cọc 3 tháng và trả tiền thuê 6 tháng/lần. Hợp đồng thuê tối thiểu là 2 năm.

"Thời chưa có dịch, mặt bằng này mỗi tháng cho thuê hơn 103 triệu đồng. Từ khi có dịch, giá chỉ còn hơn 80 triệu đồng nhưng tìm người thuê rất khó. Khoảng 3 tháng nay, có nhiều người hỏi tôi để thuê nhưng chưa có ai đặt cọc", ông Dũng nói.

Cũng như ông Dũng, bà Trần Thị Loan (quận 1) vẫn chưa thể cho thuê được mặt bằng "siêu đẹp" nằm trên đường Nguyễn Trãi. Đây là khu vực kinh doanh thời trang sầm uất hàng đầu tại TPHCM.

Theo bà Loan, căn nhà rộng 100 m2 được xây dựng một trệt, 2 lầu. Trước đây, căn nhà được dùng để bán quần áo. Tuy nhiên, dịch Covid-19 ập đến khiến người thuê kinh doanh không có lãi và trả mặt bằng.

"Tôi đang rao giá hơn 142 triệu đồng/tháng. Nếu người thuê thiện chí, tôi sẽ giảm giá nhẹ lấy chút lộc. Trước đây, mặt bằng này cho thuê 172 triệu đồng/tháng là người ta giành giật nhau thuê liền đó", bà Loan chia sẻ.

Cũng theo bà Loan, dù giá đã giảm gần 20% nhưng suốt 2 tháng qua, bà vẫn chưa tìm được người thuê mới.

TPHCM: Mặt bằng cho thuê nửa tỷ đồng/tháng hạ giá sập sàn vẫn ế khách - 3
Dù giá thuê đã giảm khoảng 20 - 30% so với thời điểm chưa có dịch nhưng nhiều mặt bằng vẫn ế khách (Ảnh: Đại Việt).

Theo ông Phan Công Chánh, chuyên gia bất động sản tại TPHCM, quy mô thị trường bất động sản đang bị ảnh hưởng nặng nề. Không chỉ nguồn cầu thuê bất động sản bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 mà nguồn cung cũng bị ảnh hưởng lớn.

Ông Chánh phân tích, nguồn cầu bị ảnh hưởng do đại dịch là điều rõ ràng. Tuy nhiên, nguồn cung cũng bị ảnh hưởng do tỷ suất sinh lời trên tài sản thấp khiến nhà đầu tư không còn mặn mà vào việc đầu tư và cho thuê lại. Điều này khiến nguồn cung cũng hạn chế hơn trước.

"Đối với những mặt bằng nhiều tháng vẫn chưa cho thuê được thì chủ nhà không nên đặt nặng chuyện lãi, lỗ trong thời điểm hiện tại, mà quan trọng nhất là dòng tiền", ông Chánh nói.

Ông Chánh ví dụ, một mặt bằng có giá thuê 46 triệu đồng/tháng nhưng 6 tháng chưa cho thuê được thì chủ nhà đã mất 276 triệu đồng. Chính vì vậy, nếu chủ nhà giảm giá 50% từ đầu thì có thể tìm được người thuê ngay và 6 tháng đó có thể kiếm thêm được 138 triệu đồng, thay vì việc không kiếm được đồng nào.

Cũng theo ông Chánh, hiện nay, nhiều chủ mặt bằng đang giảm giá thuê từ 20 - 30% so với thời điểm chưa có dịch bệnh. Tuy nhiên, mức giảm giá này vẫn chưa "chạm" đúng nhu cầu của thị trường.

"Nhiều chủ nhà lo lắng, nếu giảm giá sâu quá thì sẽ khó có thể tăng giá trở lại. Tuy nhiên, việc giảm giá này chỉ xảy ra trong ngắn hạn và hai bên có thể ràng buộc nhau bằng hợp đồng. Người cho thuê và người thuê có thể thương lượng dựa trên tình hình thực tế", ông Chánh nói.

Vị chuyên gia nhận định, trong 10 năm qua, giá nhà tại TPHCM đã tăng không kiểm soát khiến giá thuê cũng tăng "chóng mặt". Người dân đã quen với mức lợi nhuận "khủng" từ việc cho thuê. Tuy nhiên, dịch Covid-19 đã làm thay đổi mọi thứ.

Người cho thuê cần chấp nhận một thực tế là giá thuê phải phù hợp với nhu cầu thị trường. Và trong bối cảnh hiện nay là nhu cầu thị trường bị ảnh hưởng nặng nề do kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn tài chính của người thuê buộc phải thắt chặt.

Theo Dân trí

Lan tỏa tinh thần toàn dân đoàn kết chống đại dịchLan tỏa tinh thần toàn dân đoàn kết chống đại dịch
TP Bắc Ninh cấp giấy phân công làm việc luân phiên theo ngàyTP Bắc Ninh cấp giấy phân công làm việc luân phiên theo ngày
Thần tốc hơn nữa, quyết liệt hơn nữa trong phòng chống dịch Covid-19Thần tốc hơn nữa, quyết liệt hơn nữa trong phòng chống dịch Covid-19

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:45