TPHCM: Mặt bằng cho thuê nửa tỷ đồng/tháng hạ giá "sập sàn" vẫn ế khách

10:23 | 08/06/2021

558 lượt xem
|
Dịch Covid-19 bùng phát, kéo dài tại TPHCM đã khiến hàng loạt mặt bằng cho thuê ở khu đất vàng "bất động", không có khách thuê.
TPHCM: Mặt bằng cho thuê nửa tỷ đồng/tháng hạ giá sập sàn vẫn ế khách - 1
Nhiều mặt bằng tại trung tâm TPHCM khó tìm được khách thuê (Ảnh: Đại Việt).

Trong vai người đi thuê mặt bằng ở trung tâm TPHCM, chúng tôi gặp nhân viên môi giới tên Khánh. Nhân viên này cho biết, thời điểm hiện tại, mặt bằng đẹp ở trung tâm thành phố là "bao la".

Khánh đưa chúng tôi đến một căn nhà rộng 100 m2 được xây dựng một trệt, một lầu nằm ngay ngã sáu Phù Đổng (quận 1). "Căn này trước đây có giá thuê lên tới 575 triệu đồng/tháng. Nhưng nay giá đã giảm mạnh, chỉ 506 triệu đồng/tháng. Thậm chí, anh có thể thương lượng được với giá 460 triệu đồng/tháng trong 6 tháng đầu tiên", Khánh nói.

Theo Khánh, căn nhà nằm ngay ngã sáu là siêu đẹp và phù hợp với những công ty lớn, tiềm lực tài chính mạnh.

Nếu thuê căn nhà này, người thuê còn hưởng lợi từ việc cho thuê lại mặt ngoài của ngôi nhà để treo bảng quảng cáo. Việc cho thuê mặt ngoài ngôi nhà có thể mang lại nguồn thu lên tới một tỷ đồng/năm.

Sau một thời gian trao đổi, Khánh xác nhận, mặt bằng này đã nhiều tháng không có khách "chốt". Một số người đến coi nhà xong lại "lắc đầu" đi ra.

TPHCM: Mặt bằng cho thuê nửa tỷ đồng/tháng hạ giá sập sàn vẫn ế khách - 2
Mặt bằng nằm ngay ngã sáu Phù Đổng (quận 1) vẫn chưa tìm được khách thuê sau nhiều tháng (Ảnh: Đại Việt).

Cách ngôi nhà nói trên khoảng 300 m, một mặt bằng rộng 80 m2, xây dựng một trệt trên đường Lý Tự Trọng, quận 1 được chào thuê với giá hơn 80 triệu đồng/tháng.

Ông Nguyễn Dũng, đại diện chủ nhà cho biết, nếu muốn thuê căn nhà này thì khách sẽ đặt cọc 3 tháng và trả tiền thuê 6 tháng/lần. Hợp đồng thuê tối thiểu là 2 năm.

"Thời chưa có dịch, mặt bằng này mỗi tháng cho thuê hơn 103 triệu đồng. Từ khi có dịch, giá chỉ còn hơn 80 triệu đồng nhưng tìm người thuê rất khó. Khoảng 3 tháng nay, có nhiều người hỏi tôi để thuê nhưng chưa có ai đặt cọc", ông Dũng nói.

Cũng như ông Dũng, bà Trần Thị Loan (quận 1) vẫn chưa thể cho thuê được mặt bằng "siêu đẹp" nằm trên đường Nguyễn Trãi. Đây là khu vực kinh doanh thời trang sầm uất hàng đầu tại TPHCM.

Theo bà Loan, căn nhà rộng 100 m2 được xây dựng một trệt, 2 lầu. Trước đây, căn nhà được dùng để bán quần áo. Tuy nhiên, dịch Covid-19 ập đến khiến người thuê kinh doanh không có lãi và trả mặt bằng.

"Tôi đang rao giá hơn 142 triệu đồng/tháng. Nếu người thuê thiện chí, tôi sẽ giảm giá nhẹ lấy chút lộc. Trước đây, mặt bằng này cho thuê 172 triệu đồng/tháng là người ta giành giật nhau thuê liền đó", bà Loan chia sẻ.

Cũng theo bà Loan, dù giá đã giảm gần 20% nhưng suốt 2 tháng qua, bà vẫn chưa tìm được người thuê mới.

TPHCM: Mặt bằng cho thuê nửa tỷ đồng/tháng hạ giá sập sàn vẫn ế khách - 3
Dù giá thuê đã giảm khoảng 20 - 30% so với thời điểm chưa có dịch nhưng nhiều mặt bằng vẫn ế khách (Ảnh: Đại Việt).

Theo ông Phan Công Chánh, chuyên gia bất động sản tại TPHCM, quy mô thị trường bất động sản đang bị ảnh hưởng nặng nề. Không chỉ nguồn cầu thuê bất động sản bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 mà nguồn cung cũng bị ảnh hưởng lớn.

Ông Chánh phân tích, nguồn cầu bị ảnh hưởng do đại dịch là điều rõ ràng. Tuy nhiên, nguồn cung cũng bị ảnh hưởng do tỷ suất sinh lời trên tài sản thấp khiến nhà đầu tư không còn mặn mà vào việc đầu tư và cho thuê lại. Điều này khiến nguồn cung cũng hạn chế hơn trước.

"Đối với những mặt bằng nhiều tháng vẫn chưa cho thuê được thì chủ nhà không nên đặt nặng chuyện lãi, lỗ trong thời điểm hiện tại, mà quan trọng nhất là dòng tiền", ông Chánh nói.

Ông Chánh ví dụ, một mặt bằng có giá thuê 46 triệu đồng/tháng nhưng 6 tháng chưa cho thuê được thì chủ nhà đã mất 276 triệu đồng. Chính vì vậy, nếu chủ nhà giảm giá 50% từ đầu thì có thể tìm được người thuê ngay và 6 tháng đó có thể kiếm thêm được 138 triệu đồng, thay vì việc không kiếm được đồng nào.

Cũng theo ông Chánh, hiện nay, nhiều chủ mặt bằng đang giảm giá thuê từ 20 - 30% so với thời điểm chưa có dịch bệnh. Tuy nhiên, mức giảm giá này vẫn chưa "chạm" đúng nhu cầu của thị trường.

"Nhiều chủ nhà lo lắng, nếu giảm giá sâu quá thì sẽ khó có thể tăng giá trở lại. Tuy nhiên, việc giảm giá này chỉ xảy ra trong ngắn hạn và hai bên có thể ràng buộc nhau bằng hợp đồng. Người cho thuê và người thuê có thể thương lượng dựa trên tình hình thực tế", ông Chánh nói.

Vị chuyên gia nhận định, trong 10 năm qua, giá nhà tại TPHCM đã tăng không kiểm soát khiến giá thuê cũng tăng "chóng mặt". Người dân đã quen với mức lợi nhuận "khủng" từ việc cho thuê. Tuy nhiên, dịch Covid-19 đã làm thay đổi mọi thứ.

Người cho thuê cần chấp nhận một thực tế là giá thuê phải phù hợp với nhu cầu thị trường. Và trong bối cảnh hiện nay là nhu cầu thị trường bị ảnh hưởng nặng nề do kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn tài chính của người thuê buộc phải thắt chặt.

Theo Dân trí

Lan tỏa tinh thần toàn dân đoàn kết chống đại dịchLan tỏa tinh thần toàn dân đoàn kết chống đại dịch
TP Bắc Ninh cấp giấy phân công làm việc luân phiên theo ngàyTP Bắc Ninh cấp giấy phân công làm việc luân phiên theo ngày
Thần tốc hơn nữa, quyết liệt hơn nữa trong phòng chống dịch Covid-19Thần tốc hơn nữa, quyết liệt hơn nữa trong phòng chống dịch Covid-19

dantri.com.vn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 24/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 24/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 24/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 24/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 03:00