TP Hồ Chí Minh: Sinh viên mới ra trường khó tìm được việc làm

19:58 | 18/05/2013

1,452 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù, thị trường lao động đang có dấu hiệu khởi sắc nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao do sự mất cân đối trên thị trường lao động, đặc biệt, có đến hơn 50% sinh viên ra trường khó tìm được việc làm.

Theo ông Trần Anh Tuấn – Phó giám đốc Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP HCM, hoạt động sản xuất của nhiều doanh nghiệp có dấu hiệu phục hồi nên đăng tuyển lao động, nhu cầu nhân lực của thành phố quý 2/2013 tăng 33% so với  quý 1. Nhu cầu tuyển dụng lao động tăng chủ yếu trong các nhóm ngành: kinh doanh, bán hàng tăng 26%, dịch vụ, phục vụ tăng 10%, marketing tăng 6%,… Cơ cấu trình độ tuyển dụng vẫn chủ yếu là lao động phổ thông và sơ cấp (chiếm 48%), công nhân kỹ thuật và trung cấp nghề (20%), còn lại là trình độ CĐ, ĐH trở lên.

Các nhà tuyển dụng vẫn chú trọng tuyển lao động có kỹ năng, trình độ chuyên môn. Tuy nhiên, hiện nay hơn 50% sinh viên mới tốt nghiệp có bằng cấp nhưng thiếu kiến thức thực tế, thiếu kỹ năng mềm nên gặp khó khăn trong tìm việc làm. Vì vậy, lượng thất nghiệp hiện nay chủ yếu là sinh viên mới tốt nghiệp. Nghịch lý cung, cầu trong thị trường lao động vẫn tiếp tục diễn ra.

Đặc biệt, nhu cầu việc làm của lao động có trình độ ĐH tại một số ngành nghề như: kế toán, nhân sự, xây dựng, tài chính ngân hàng, quản lý… luôn cao hơn nhu cầu tuyển dụng nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn cho rằng không tuyển được nhân lực phù hợp vì người tìm việc không đáp ứng được yêu cầu công việc. Do đó, nhiều sinh viên không thể kiếm được việc hoặc phải chuyển sang làm những công việc trái ngành, công việc của lao động phổ thông.

Đông đảo sinh viên tìm việc trong ngày hội việc làm

Ngoài ra, theo thống kê từ Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP HCM, nhu cầu lao động toàn thành phố trong tháng 5 là trên 20.000 lao động, tập trung ở một số ngành nghề như: nhân viên kinh doanh, bảo vệ, giúp việc nhà… Tuy nhiên, lao động trong các ngành nghề này cũng rất khó tuyển dụng.

Trước hết, do đa số thanh niên đang học nghề hoặc muốn nâng cao tay nghề để tăng thu nhập, không muốn làm việc theo dạng lao động phổ thông. Nhiều người lao động ở các tỉnh, thành khác muốn quay về làm việc ở các khu công nghiệp, khu chế xuất ngay trên quê nhà để tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, thu nhập thấp cũng khiến nhiều lao động trong các nhà máy, các khu công nghiệp chuyển dịch sang một số lĩnh vực khác hoặc lựa chọn công việc tự do.

Bên cạnh đó, người lao động cũng rất cân nhắc mức lương, chế độ làm việc; trong đó mức lương trung bình hiện nay của lao động phổ thông từ 3,5 - 4,5 triệu đồng/tháng; các công việc lao động phổ thông có mức lương dưới 3 triệu đồng/tháng thường rất khó tuyển lao động.

Ông Trần Anh Tuấn cho rằng: Vấn đề tiền lương có ảnh hưởng tới tất cả các phương diện trong việc quản lý và tuyển dụng nguồn nhân lực của một doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tìm cách cải thiện đời sống của người lao động nếu muốn tuyển được lao động có chất lượng.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 15:00