TP HCM thanh tra 4 địa chỉ nhà, đất tại quận Bình Thạnh

18:55 | 25/01/2024

704 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, lãnh đạo UBND TP HCM chỉ đạo thanh tra 4 địa chỉ nhà, đất ở quận Bình Thạnh. Nếu có dấu hiệu thất thoát, thiệt hại ngân sách Nhà nước thì chuyển hồ sơ sang cơ quan chức năng để điều tra.
TP HCM: Loạt sai sót trong quản lý nhà đất ở Thủ ĐứcTP HCM: Loạt sai sót trong quản lý nhà đất ở Thủ Đức
TP HCM: 44 dự án bất động sản được gỡ vướng pháp lýTP HCM: 44 dự án bất động sản được gỡ vướng pháp lý

Văn phòng UBND TP HCM vừa có thông báo kết luận của hai Phó Chủ tịch UBND TP HCM Ngô Minh Châu và Bùi Xuân Cường về Kết luận thanh tra trách nhiệm Chủ tịch UBND quận Bình Thạnh trong việc chấp hành pháp luật về công tác thanh tra, tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc quản lý, sử dụng nhà, đất do nhà nước quản lý; công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận.

Theo đó, hai Phó Chủ tịch UBND thành phố thống nhất cơ bản nội dung Kết luận thanh tra số 39/2023 của Thanh tra thành phố, đồng thời cũng giao Chủ tịch UBND quận Bình Thạnh tổ chức kiểm điểm đối với những tập thể, cá nhân liên quan thiếu sót, sai phạm trong tham mưu cho Chủ tịch UBND quận về công tác thanh tra, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

TP HCM thanh tra 4 địa chỉ nhà, đất tại quận Bình Thạnh
Thanh tra 4 địa chỉ nhà, đất tại quận Bình Thạnh/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Song song với việc kiểm điểm trách nhiệm cá nhân, tập thể để xảy ra sai phạm, Phó Chủ tịch UBND thành phố Ngô Minh Châu và Phó Chủ tịch UBND thành phố Bùi Xuân Cường chỉ đạo Chủ tịch UBND Bình Thạnh khẩn trương phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu việc quản lý, thực hiện ký hợp đồng thuê đất đối với phần diện tích đất trong phạm vi lộ giới của các tài sản nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước đã bán đấu giá cho các cá nhân theo Quyết định 07/2021 của UBND thành phố để có hướng giải quyết phù hợp pháp luật và thực tế sử dụng đất của người dân.

Bên cạnh đó, có biện pháp chấn chỉnh tình trạng công chức được giao nhiệm vụ xem xét hồ sơ có hiện tượng tiếp tay cho các đối tượng làm dịch vụ cấp giấy phép xây dựng và các công ty tư vấn, giả mạo hồ sơ, giả mạo chữ ký của chủ đầu tư... để xin cấp phép xây dựng.

Khẩn trương xử lý dứt điểm đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quận đã phát hiện, đã bị xử lý vi phạm, nhất là các trường hợp vi phạm nhiều lần.

Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND quận Bình Thạnh, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan làm rõ thủ tục pháp lý giao khu đất số 02A đường Phan Chu Trinh nối dài, phường 14, quận Bình Thạnh cho Trung tâm Thể dục Thể thao quận Bình Thạnh để đầu tư dự án xây dựng Trung tâm.

Kiểm tra hồ sơ thẩm định giá tài sản nhà, đất, xác định loại đất khi nhà nước chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo giá thị trường đối với phần đất diện tích 13,8m2 nằm trước mặt tiền nhà số 15 đường Nguyễn Hữu Cảnh, phường 19, quận Bình Thạnh và nhà, đất số 169 - 171 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 17, quận Bình Thạnh. Trường hợp có sai phạm, có dấu hiệu gây thiệt hại ngân sách nhà nước, đề xuất xử lý theo quy định pháp luật.

Giám đốc Sở Tài chính, Thường trực Ban chỉ đạo 167 (Sở Tài chính) chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu hoàn thiện pháp lý giao tài sản nhà, đất tại địa chỉ số 128 đường Phan Văn Hân, phường 17, quận Bình Thạnh cho cơ sở tôn giáo; báo cáo đề xuất UBND thành phố xem xét, quyết định.

Ngoài ra, Phó Chủ tịch UBND thành phố giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành thanh tra việc tổ chức bán đấu giá và thẩm định giá của 4 tài sản nhà, đất: quyền sử dụng đất tại số 8/18 đường Đinh Bộ Lĩnh, phường 24; nhà, đất tại số 110 đường Bạch Đằng, phường 24; nhà, đất tại số 309 -311 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 24; nhà, đất tại số 818 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 25 đế làm rõ và xử lý các sai phạm (nếu có) theo quy định pháp luật.

"Trường hợp qua thanh tra xác định có hành vi vi phạm pháp luật gây thất thoát, thiệt hại ngân sách Nhà nước thì chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan chức năng để điều tra xác minh, làm rõ sai phạm"- lãnh đạo UBND TP HCM nhấn mạnh.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (T/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 120,000
AVPL/SJC HCM 118,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 118,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,190
Cập nhật: 27/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 117.000
TPHCM - SJC 118.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.200 117.000
Hà Nội - SJC 118.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.200 117.000
Miền Tây - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 27/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,875
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,000
Cập nhật: 27/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16546 16814 17393
CAD 18548 18825 19441
CHF 31990 32372 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29991 30264 31291
GBP 35082 35476 36421
HKD 0 3197 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15519 16107
SGD 19953 20235 20764
THB 720 783 836
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26299
Cập nhật: 27/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,343 35,439 36,328
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,112 32,212 33,018
JPY 177.44 177.76 185.25
THB 767.91 777.4 831.97
AUD 16,784 16,844 17,312
CAD 18,727 18,788 19,338
SGD 20,089 20,152 20,827
SEK - 2,713 2,807
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,018 4,157
NOK - 2,537 2,625
CNY - 3,595 3,692
RUB - - -
NZD 15,453 15,596 16,043
KRW 17.77 18.54 20.01
EUR 30,066 30,090 31,333
TWD 810.18 - 980.84
MYR 5,773.24 - 6,516.91
SAR - 6,845.29 7,204.63
KWD - 83,161 88,418
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 27/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16721 16821 17387
CAD 18726 18826 19380
CHF 32219 32249 33140
CNY 0 3607.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30270 30370 31142
GBP 35390 35440 36550
HKD 0 3330 0
JPY 177.74 178.74 185.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15628 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20114 20244 20965
THB 0 749 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 27/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,260
USD20 25,960 26,010 26,260
USD1 25,960 26,010 26,260
AUD 16,771 16,921 17,986
EUR 30,264 30,414 31,584
CAD 18,662 18,762 20,074
SGD 20,210 20,360 20,832
JPY 178.13 179.63 184.25
GBP 35,458 35,608 36,389
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 03:00