TP HCM: Tăng cường quản lý, kiểm tra kinh doanh hoá chất “hơi cay”

11:00 | 21/02/2020

162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm kịp thời ngăn chặn đối tượng xấu sử dụng hơi cay và các hóa chất tương tự để vi phạm pháp luật, UBND TP HCM vừa yêu cầu Công an TP tiến hành rà soát dữ liệu thông tin và tăng cường công tác hậu kiểm đối với các cơ sở đã được cấp Giấy phép kinh doanh, trang bị, sử dụng, vận chuyển, sửa chữa, xuất nhập khẩu công cụ hỗ trợ, đặc biệt là các phương tiện xịt hơi cay trên địa bàn.    
tp hcm tang cuong quan ly kiem tra kinh doanh hoa chat hoi cayTăng cường kiểm tra nhập lậu khí N20 làm “bóng cười”
tp hcm tang cuong quan ly kiem tra kinh doanh hoa chat hoi cayHải quan tăng cường kiểm tra xuất, nhập khẩu mặt hàng thiết bị vệ sinh

UBND TP HCM cũng yêu cầu Công an TP đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân tích cực tham gia phong trào “Toàn dân đấu tranh, tố giác tội phạm” nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc chế tạo, kinh doanh, tàng trữ, sử dụng phương tiện xịt hơi cay và công cụ hỗ trợ trái phép của các tổ chức, cá nhân; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động mua bán trên website, thương mại điện tử của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trái phép các sản phẩm công cụ hỗ trợ, đặc biệt là các phương tiện xịt hơi cay.

Cục Quản lý thị trường được giao tiếp tục tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động quảng cáo, tiếp thị, kinh doanh bất hợp pháp các sản phẩm công cụ hỗ trợ, nhất là các loại phương tiện xịt hơi cay của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn TP.

Cục Hải quan cần kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất, nhập khẩu các sản phẩm là công cụ hỗ trợ, chỉ giải quyết thủ tục thông quan đối với các lô hàng là công cụ hỗ trợ khi chủ hàng xuất trình đầy đủ Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ do Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp và còn hiệu lực.

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng TP tăng cường tuần tra, kiểm soát nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoạt động xuất, nhập khẩu trái phép các sản phẩm công cụ hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn TP.

Sở Công Thương tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động mua bán kinh doanh trái phép các sản phẩm công cụ hỗ trợ, đặc biệt là các phương tiện xịt hơi cay trên website, sàn giao dịch thương mại điện tử của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn TP.

TNN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02