TP HCM quyết liệt xử lý dự án treo

12:51 | 07/05/2018

762 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những dự án bất động sản treo, không thể triển khai tại TP HCM sẽ được thống kê, rà soát, xử lý và thậm chí có thể bị thu hồi nhằm giải quyết những khó khăn gây ra cho cuộc sống của người dân ở các khu vực này.  

Theo UBND TP HCM, hiện nay thành phố còn khoảng 500 dự án treo, trong đó 2 huyện Nhà Bè và Bình Chánh là điểm đen về các dự án treo. Tại 2 huyện này có khoảng 85 dự án bất động sản đang bị treo, không thể triển khai được, chưa kể có dự án đã sang nhượng qua nhiều chủ đầu tư. Những dự án treo này đang gây khó khăn cho đời sống người dân. Trong số 85 dự án tại huyện Nhà Bè đang còn hiệu lực triển khai, có đến 26 dự án chưa khởi công; 28 dự án đang thực hiện các khâu giải tỏa đền bù, san lấp mặt bằng và xây dựng công trình. Thậm chí, có một số dự án mặc dù đã giải tỏa đền bù được 80 - 90% nhưng vẫn chưa thể triển khai như: Dự án khu đô thị tại xã Phước Lộc do Công ty Tân Hải - Đại Nhân làm chủ đầu tư rộng 70 ha; dự án 6A của Công ty Intresco…

Trong khi đó, tại các quận huyện khác còn có nhiều dự án vẫn “đắp chiếu” như: Dự án 263,9 ha đất tại phường Long Trường (quận 9); dự án 144 ha tại quận Thủ Đức; dự án khu đô thị mới Bình Quới - Thanh Đa rộng hơn 426 ha (quận Bình Thạnh); dự án Khu đô thị Đại học quốc tế rộng 900 ha (xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn)…

TP HCM quyết liệt xử lý dự án treo
TP HCM đang quyết liệt xử lý các dự án treo

Theo đại diện Sở Quy hoạch và Kiến trúc TP HCM, có 3 nguyên nhân dẫn đến quy hoạch treo. Một là quy hoạch lập ra nhưng không xác định được nguồn lực để thực hiện. Thứ hai là chưa có chính sách hấp dẫn để thu hút nhà đầu tư. Thứ ba là do chủ quan trong quá trình lập và phê duyệt quy hoạch dẫn đến tính dự báo chưa chính xác nên quy hoạch thiếu tính khả thi. Khâu khảo sát ban đầu không chặt chẽ, tài liệu khảo sát bị lạc hậu nên định hướng chưa sát khiến quy hoạch làm ra rồi “treo” đó.

Ông Nguyễn Thành Phong, Chủ tịch UBND TP HCM nhận định, dự án chậm tiến độ sẽ làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. “Vì vậy, những dự án nào treo không có điều kiện sẽ phải dừng ngày, thậm chí xóa treo chứ không thể để treo mãi. Sắp tới, thành phố sẽ giao cơ quan chức năng xử lý các dự án kéo dài, xử lý rất nghiêm minh”, ông Phong khẳng định.

Ông Nguyễn Thành Phong yêu cầu các quận, huyện lập ngay các tổ liên ngành rà soát tất cả dự án chậm tiến độ. Những dự án nào kéo dài, không thể triển khai, khiến hạ tầng ở đây không thể hoàn thành,... sẽ có những giải pháp xử lý phù hợp.

Đại diện Sở Tài Nguyên và Môi trường TP HCM cho biết, trước mắt Sở sẽ phối hợp với UBND các quận, huyện để rà soát tình hình các dự án chậm triển khai hơn 10 năm. “Nhằm xóa bỏ tận gốc các dự án chậm triển khai, dự án treo đồng thời hoàn thiện công tác chỉnh trang đô thị. Lãnh đạo các địa phương cần giám sát chặt việc phân lô, bán nền, không để xảy ra tình trạng người dân phân lô, xây dựng tự phát như thời gian qua. Nếu tìm được nhà đầu tư khác có năng lực, với khả năng tài chính tốt thì có thể cho họ làm lại quy hoạch mới hoặc làm theo quy hoạch cũ nhưng phải cam kết cụ thể thời gian thực hiện và phải ký quỹ đảm bảo cho dự án được triển khai dúng tiến độ. Một khi làm được những điều này chắc chắn các dự án treo sẽ không còn”, vị đại diện này cho biết thêm.

Theo UBND TP HCM, hơn 5 năm gần đây, với nhiều biện pháp kiên quyết xử lý TP HCM đã thu hồi 576 dự án do chủ đầu tư chậm triển khai, gây lãng phí đất đai với tổng diện tích khoảng 5.900 ha. Trong số diện tích đất đã bị thu hồi, thành phố đã cho bán đấu giá một số khu đất, thu về cho ngân sách thành phố hàng nghìn tỷ đồng.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 87,500
AVPL/SJC HCM 86,000 87,500
AVPL/SJC ĐN 86,000 87,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 87,500
Cập nhật: 13/05/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 91.300
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 91.300
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 91.300
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 91.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 13/05/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 7,670
Trang sức 99.9 7,475 7,660
NL 99.99 7,480
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,880 9,150
Miếng SJC Nghệ An 8,880 9,150
Miếng SJC Hà Nội 8,880 9,150
Cập nhật: 13/05/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 91,300
SJC 5c 88,800 91,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 91,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 13/05/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 13/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 13/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 13/05/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 13/05/2024 06:45