TP HCM công khai quỹ đất thu hút doanh nghiệp đầu tư nhà ở xã hội

18:00 | 24/09/2023

236 lượt xem
|
(PetroTimes) - TP HCM vừa thông báo việc công khai quỹ đất và mời gọi đầu tư vào các dự án nhà ở xã hội (NƠXH). UBND TP HCM đã trình bày báo cáo về tiến trình triển khai và thực hiện các dự án NƠXH trên địa bàn thành phố trong giai đoạn từ 2016 đến 2025.
TP HCM không có dự án nhà ở nào đủ điều kiện bán trong tháng 7TP HCM không có dự án nhà ở nào đủ điều kiện bán trong tháng 7
Đề án 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội hiện tại ra sao?Đề án 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội hiện tại ra sao?

Theo đó, trong giai đoạn 2016 - 2020, TP HCM đã phát triển 93 dự án NƠXH với tổng diện tích đất 256,75 ha, dự kiến có khoảng 126.077 căn hộ và 8.682.780 m2 sàn xây dựng. Trong số này, 62 dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, với tổng diện tích đất là 147,08 ha, quy mô 68.930 căn hộ, và 5.035.468 m2 sàn xây dựng. Sở Xây dựng đã hoàn thành nghiệm thu cho 11 dự án trong giai đoạn này, với tổng diện tích sàn xây dựng là 111.236,9 m2.

TP HCM công khai quỹ đất thu hút doanh nghiệp đầu tư nhà ở xã hội
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trong giai đoạn 2021 - 2025, TP HCM tiếp tục có 91 dự án NƠXH với tổng diện tích đất 210,4 ha, dự kiến cung cấp khoảng 98.685 căn hộ và 6.678.730 m2 sàn xây dựng. Trong số này, có 49 dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, với tổng diện tích đất là 125,87 ha, quy mô 56.200 căn hộ, và 4.069.842 m2 sàn xây dựng (trong đó, 46 dự án được chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020). Sở Xây dựng đã hoàn thành nghiệm thu cho 1 dự án trong giai đoạn 2021 - 2023, với tổng diện tích sàn xây dựng là 19.505 m2.

UBND TP HCM cũng đề cập đến việc nâng cao điều kiện để được hưởng chính sách NƠXH sau khi Luật Nhà ở có hiệu lực từ ngày 1/7/2015, cùng với các biện pháp hỗ trợ tài chính như gói hỗ trợ nhà ở trị giá 30.000 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi. Chính phủ đã chỉ định Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng để hỗ trợ việc vay vốn cho dự án NƠXH. Diện tích nhà ở xã hội từ 25-70m2 đã thu hút nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư tham gia, đáp ứng nhu cầu nhà ở cho các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, công nhân và những người có thu nhập thấp.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, TP.HCM đã hoàn thành 19 dự án NƠXH và cung cấp 1,23 triệu m2 sàn, tương đương 14.954 căn hộ, cùng với 1 dự án nhà lưu trú công nhân với tổng diện tích đất 7 ha, quy mô 1.449 phòng, đảm bảo chỗ ở cho 7.596 công nhân.

Mặc dù TP HCM đã đạt được một phần trong việc giải quyết nhu cầu nhà ở của các nhóm đối tượng có thu nhập thấp và cán bộ công chức trong thời gian qua, nhưng vẫn còn nhiều thách thức. Thành phố đã cam kết rút ngắn thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vào các dự án NƠXH và nhà ở công nhân. Ngoài ra, TP HCM cũng đang hoàn thiện Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2040 và 2060, bao gồm quy hoạch xây dựng NƠXH và nhà lưu trú cho công nhân, đồng thời tập trung vào quản lý đất đai để đảm bảo có đủ quỹ đất cho các dự án xây dựng NƠXH. Thành phố cũng sẽ công khai quỹ đất đầu tư NƠXH để thu hút các doanh nghiệp tham gia và đóng góp vào việc cung cấp nhà ở cho cộng đồng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 73,000 ▲700K 74,400 ▲900K
AVPL/SJC HCM 73,000 ▲600K 74,300 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 73,000 ▲400K 74,400 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 61,550 ▲920K 61,900 ▲750K
Nguyên liệu 999 - HN 61,400 ▲820K 61,750 ▲750K
AVPL/SJC Cần Thơ 73,000 ▲700K 74,400 ▲900K
Cập nhật: 29/11/2023 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
TPHCM - SJC 73.200 ▲600K 74.500 ▲900K
Hà Nội - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
Hà Nội - SJC 73.300 ▲700K 74.500 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 73.200 ▲600K 74.500 ▲900K
Miền Tây - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
Miền Tây - SJC 72.800 ▲600K 74.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 61.200 ▲600K 62.350 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 61.150 ▲650K 61.950 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 45.210 ▲480K 46.610 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 34.990 ▲380K 36.390 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.520 ▲270K 25.920 ▲270K
Cập nhật: 29/11/2023 12:45
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,180 ▲60K 6,290 ▲70K
Trang sức 99.99 6,125 ▲65K 6,270 ▲75K
Trang sức 99.9 6,115 ▲65K 6,260 ▲75K
SJC Thái Bình 7,320 ▲60K 7,440 ▲90K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,180 ▲65K 6,290 ▲75K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,180 ▲65K 6,290 ▲75K
NL 99.99 6,140 ▲65K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,140 ▲65K
Miếng SJC Nghệ An 7,320 ▲60K 7,440 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 7,320 ▲60K 7,440 ▲90K
Cập nhật: 29/11/2023 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 73,000 ▲500K 74,200 ▲700K
SJC 5c 73,000 ▲500K 74,220 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 73,000 ▲500K 74,230 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 61,300 ▲600K 62,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 61,300 ▲600K 62,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 61,200 ▲600K 62,100 ▲600K
Nữ Trang 99% 60,285 ▲594K 61,485 ▲594K
Nữ Trang 68% 40,382 ▲408K 42,382 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 24,048 ▲250K 26,048 ▲250K
Cập nhật: 29/11/2023 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,687.19 15,845.65 16,355.27
CAD 17,410.63 17,586.49 18,152.10
CHF 26,913.65 27,185.51 28,059.83
CNY 3,327.98 3,361.59 3,470.23
DKK - 3,507.50 3,642.10
EUR 25,948.83 26,210.94 27,373.77
GBP 29,983.22 30,286.08 31,260.12
HKD 3,024.77 3,055.32 3,153.59
INR - 289.72 301.32
JPY 160.13 161.75 169.51
KRW 16.24 18.05 19.69
KWD - 78,349.79 81,488.46
MYR - 5,156.28 5,269.15
NOK - 2,238.47 2,333.69
RUB - 259.13 286.88
SAR - 6,434.10 6,691.85
SEK - 2,304.50 2,402.52
SGD 17,748.67 17,927.95 18,504.54
THB 617.13 685.69 712.01
USD 24,000.00 24,030.00 24,370.00
Cập nhật: 29/11/2023 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,836 15,936 16,386
CAD 17,617 17,717 18,267
CHF 27,150 27,255 28,055
CNY - 3,357 3,467
DKK - 3,522 3,652
EUR #26,223 26,248 27,358
GBP 30,378 30,428 31,388
HKD 3,030 3,045 3,180
JPY 161.12 161.12 169.07
KRW 16.97 17.77 20.57
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,734 14,784 15,301
SEK - 2,299 2,409
SGD 17,749 17,849 18,449
THB 643.88 688.22 711.88
USD #23,960 24,040 24,380
Cập nhật: 29/11/2023 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,040 24,040 24,340
USD(1-2-5) 23,821 - -
USD(10-20) 23,821 - -
GBP 30,111 30,293 31,240
HKD 3,037 3,059 3,147
CHF 27,011 27,174 28,026
JPY 160.81 161.78 169.27
THB 667.25 673.99 719.83
AUD 15,785 15,880 16,325
CAD 17,489 17,594 18,130
SGD 17,832 17,939 18,441
SEK - 2,312 2,390
LAK - 0.9 1.23
DKK - 3,515 3,630
NOK - 2,246 2,321
CNY - 3,361 3,452
RUB - 246 316
NZD 14,703 14,792 15,202
KRW 16.48 18.21 19.54
EUR 26,134 26,205 27,343
TWD 699 - 844.37
MYR 4,872.66 - 5,486.45
SAR - 6,345.84 6,669.71
Cập nhật: 29/11/2023 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,010.00 24,030.00 24,350.00
EUR 26,177.00 26,282.00 26,972.00
GBP 30,192.00 30,374.00 31,168.00
HKD 3,041.00 3,053.00 3,154.00
CHF 27,116.00 27,225.00 27,968.00
JPY 161.87 162.52 166.84
AUD 15,803.00 15,866.00 16,333.00
SGD 17,923.00 17,995.00 18,400.00
THB 678.00 681.00 714.00
CAD 17,592.00 17,663.00 18,057.00
NZD 14,733.00 15,221.00
KRW 17.96 19.67
Cập nhật: 29/11/2023 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24020 24070 24375
AUD 15897 15947 16357
CAD 17676 17726 18131
CHF 27407 27457 27882
CNY 0 3363.8 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 26382 26432 27048
GBP 30572 30622 31088
HKD 0 3000 0
JPY 161.98 162.48 168.55
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0177 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14797 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2140 0
SGD 18004 18054 18468
THB 0 657.2 0
TWD 0 708 0
XAU 7290000 7290000 7420000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 29/11/2023 12:45