TP HCM không có dự án nhà ở nào đủ điều kiện bán trong tháng 7

18:45 | 27/07/2023

94 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Sở Xây dựng TP HCM, trong tháng 7/2023, Sở này không tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận nhà ở đủ điều kiện hình thành trong tương lai.
TP HCM: 60 dự án không thể cấp sổ hồng do chủ đầu tư thế chấp ngân hàngTP HCM: 60 dự án không thể cấp sổ hồng do chủ đầu tư thế chấp ngân hàng
TP HCM: Sắp đấu giá lại 4 lô TP HCM: Sắp đấu giá lại 4 lô "đất vàng" Khu đô thị mới Thủ Thiêm

Kể từ đầu năm 2023 đến nay, Sở Xây dựng đã xác nhận đủ điều kiện để huy động vốn cho 13 dự án nhà ở hình thành trong tương lai, giảm 27,8% so với 7 tháng đầu năm 2022. Tổng số căn nhà được xác nhận đạt 14.066 căn, trong đó có 13.033 căn hộ chung cư và 1.033 căn nhà ở thấp tầng. Các căn hộ cao cấp chiếm 64,1% tổng số căn, trong khi căn hộ trung cấp chiếm 35,9%, và không có căn hộ phân khúc bình dân.

TP HCM không có dự án nhà ở nào đủ điều kiện bán trong tháng 7
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Hiện tại, Sở Xây dựng đang gửi ý kiến đến Sở Kế hoạch Đầu tư để được chấp thuận chủ trương đầu tư cho 3 dự án nhà ở bao gồm: dự án khu căn hộ Điền Phúc Thành ở phường An Phú, TP Thủ Đức; dự án khu nhà ở Ánh Trăng giữa trung tâm TP HCM (Moonlight Centre Point) tại phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân; và dự án khu dân cư Trường Thịnh Nguyễn Xiển ở phường Trường Thạnh, TP Thủ Đức, do Công ty TNHH Thành Phong Land làm chủ đầu tư.

Ngoài ra, còn có 5 dự án khác đang điều chỉnh chủ trương đầu tư, bao gồm dự án chung cư cao tầng và thương mại, dịch vụ, văn phòng tại xã Phước Kiển, huyện Nhà Bè; dự án khu chung cư tại đường Lò Lu, phường Trường Thạnh, TP Thủ Đức; dự án khu dân sư Bình Lợi tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh; dự án khu nhà ở Thiên Lý tại phường Phước Long B, TP Thủ Đức; và dự án khu nhà ở Bình Trưng Đông, TP Thủ Đức. Cũng có việc điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án nhà ở Thiên Nam, phường Tân Thới Nhất, quận 12.

Theo báo cáo về chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030 vào ngày 19/7, tính đến tháng 6/2023, TP HCM đã phát triển 1,98 triệu m2 sàn xây dựng nhà ở, tương đương diện tích nhà ở bình quân đầu người là 21,44 m2/người. Đây đạt 16,1% chỉ tiêu đề ra trong năm 2023 là 12,3 triệu m2 sàn. Dự kiến đến cuối năm nay, TP HCM sẽ phát triển 9 triệu m2 sàn xây dựng nhà ở, tương đương diện tích nhà ở bình quân đầu người là 21,94 m2/người, và đạt 73,17% chỉ tiêu của năm 2023.

Tuy nhiên, để đạt được chỉ tiêu đề ra đến năm 2025, thành phố sẽ phải phát triển khoảng 36,65 triệu m2 sàn nhà ở trong giai đoạn 2023-2025, tương ứng mỗi năm phát triển bình quân khoảng 12,2 triệu m2 sàn. Sở Xây dựng dự báo rằng kết quả phát triển nhà ở trong giai đoạn tiếp theo sẽ gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành chỉ tiêu 50 triệu m2 sàn đến năm 2025. Họ cho rằng TP HCM chỉ có thể phát triển khoảng 40 triệu m2 sàn nhà ở, tương ứng với 80% chỉ tiêu đề ra đến năm 2025.

Đối với chương trình phát triển đô thị TP HCM và TP Thủ Đức, Sở Xây dựng kiến nghị UBND thành phố chấp thuận đề xuất của sở để bảo đảm tiến độ triển khai việc lập, trình thẩm định và phê duyệt. Kiến nghị này bao gồm việc chấp thuận thời gian hoàn thành chương trình phát triển đô thị TP HCM sau khi đồ án điều chỉnh quy hoạch chung TP HCM đến năm 2040, và tầm nhìn đến năm 2060, dự kiến vào quý IV/2024.

Thêm vào đó, Sở Quy hoạch - Kiến trúc và UBND TP Thủ Đức được đề nghị cung cấp cho Sở Xây dựng các nội dung thông tin, tài liệu liên quan đến đồ án quy hoạch chung TP Thủ Đức thuộc TP HCM đến năm 2040. Sở Xây dựng sẽ hoàn thiện dự thảo lần 1 của chương trình phát triển đô thị TP Thủ Đức sau khi đã thu thập ý kiến từ các sở, ngành liên quan. Dự kiến, họ sẽ trình UBND thành phố trong quý III/2023.

Trong báo cáo thị trường bất động sản 6 tháng đầu năm 2023 của Bộ Xây dựng, riêng về TP HCM, trong 6 tháng đầu năm 2023 chỉ có 2 dự án nhà ở thương mại được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với việc chấp thuận nhà đầu tư. Tuy nhiên, có tới 62 dự án không đáp ứng đủ điều kiện làm chủ đầu tư do gặp "vướng mắc pháp lý" theo quy định của Luật Nhà ở và Luật Đầu tư. Hiện có 55 dự án đang được xem xét giải quyết, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn cung nhà ở, đặc biệt là nguồn cung nhà ở xã hội và nhà ở thương mại vừa phải.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00