TP HCM: 60 dự án không thể cấp sổ hồng do chủ đầu tư thế chấp ngân hàng

03:00 | 08/07/2023

437 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo một báo cáo từ HĐND TP HCM, hiện có tới 60 dự án nhà ở trên địa bàn thành phố chủ đầu tư đã thế chấp ngân hàng, dẫn đến việc chưa thể cấp sổ hồng cho cư dân.
TP HCM đã tháo gỡ vướng mắc cho 5/156 dự án bất động sảnTP HCM đã tháo gỡ vướng mắc cho 5/156 dự án bất động sản
Nhiều tiềm năng cho bất động sản khu Tây Bắc TP HCMNhiều tiềm năng cho bất động sản khu Tây Bắc TP HCM

Cụ thể có 41 dự án bị thế chấp từ năm 2016 đến 2023, trong đó có các dự án đã được bàn giao và sử dụng như chung cư Bảy Hiền, chung cư Minh Thành, chung cư Phú Thạnh, chung cư Tân Hồng Ngọc, chung cư Khang Gia, chung cư Avila...

TP HCM: 60 dự án không thể cấp sổ hồng do chủ đầu tư thế chấp ngân hàng
Chung cư Khang Gia chưa được cấp sổ hồng

Theo Sở Xây dựng TP HCM, trước khi ký hợp đồng mua bán, chủ đầu tư dự án phải giải chấp tài sản thế chấp hoặc đạt thoả thuận giữa bên thế chấp, chủ đầu tư và người mua nhà. Tuy nhiên, có những trường hợp chủ đầu tư cố tình không giải chấp mà vẫn ký hợp đồng với người mua, làm lừa dối khách hàng. Thậm chí, đã có trường hợp chủ đầu tư thế chấp sau khi Sở Xây dựng cho phép bán dự án. Điều này gây ra nhiều vướng mắc và vi phạm trong công tác cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà.

Nhằm tăng cường minh bạch thông tin và xử lý vi phạm, UBND TP HCM đã quyết định giao Sở Tài nguyên Môi trường và Sở Xây dựng làm việc với các ngân hàng để thu thập lại danh sách thế chấp và giải chấp. Điều này nhằm giải quyết các vướng mắc trong việc cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà. Đồng thời, UBND TP HCM sẽ cố gắng thông tin minh bạch nhất để người dân được biết đến tình hình này.

Ngoài những dự án bị thế chấp, còn có một nhóm dự án vi phạm pháp luật về xây dựng, như xây dựng không đúng giấy phép hoặc không đúng quy hoạch, dẫn đến không đủ điều kiện nghiệm thu, hoàn công và cấp giấy chứng nhận. Một số vi phạm cụ thể bao gồm tự ý cơi nới, nâng tầng, chia nhỏ căn hộ, chuyển công năng...

Sở Xây dựng TP HCM cho rằng, đối với những phần không vi phạm pháp luật xây dựng, sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận. Tuy nhiên, đối với các phần vi phạm pháp luật, như vấn đề kết cấu, khả năng chịu lực và ảnh hưởng lâu dài, sẽ buộc phải xử lý.

Sở Xây dựng đã yêu cầu UBND TP Thủ Đức, các quận và huyện báo cáo về bản chất của vấn đề, để từ đó xử lý các vấn đề có thể giải quyết và tìm hướng giải quyết cụ thể cho từng trường hợp.

Với tình trạng 60 dự án không thể cấp sổ hồng do chủ đầu tư thế chấp ngân hàng, TP HCM đang nỗ lực tăng cường minh bạch thông tin và xử lý vi phạm. Sở Xây dựng sẽ làm việc với các ngân hàng để giải quyết vướng mắc về thế chấp và giải chấp, cùng với việc xử lý các vi phạm pháp luật xây dựng. Qua đó, mong rằng các cư dân sẽ sớm nhận được giấy chứng nhận cho căn nhà của mình.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,474 16,574 17,024
CAD 18,345 18,445 18,995
CHF 27,539 27,644 28,444
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,610 3,740
EUR #26,838 26,873 28,133
GBP 31,535 31,585 32,545
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 162.76 162.76 170.71
KRW 16.89 17.69 20.49
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,285 2,365
NZD 14,947 14,997 15,514
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,344 18,444 19,174
THB 637.36 681.7 705.36
USD #25,199 25,199 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 17:00