Đề án 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội hiện tại ra sao?

19:10 | 06/09/2023

183 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiện tại, trên toàn quốc đã có 181 dự án nhà ở xã hội đã hoàn thành xây dựng, với tổng cộng khoảng 94.390 căn hộ và diện tích sàn nhà ở lên đến 4.815.000m2.
Phát triển nhà ở xã hội theo cơ chế thị trườngPhát triển nhà ở xã hội theo cơ chế thị trường
Giải pháp khơi thông dòng vốn cho xây dựng nhà ở xã hộiGiải pháp khơi thông dòng vốn cho xây dựng nhà ở xã hội

Tại Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 01 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng cho biết, sau khi Thủ tướng phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp và công nhân khu công nghiệp trong giai đoạn 2021-2030, Bộ đã hợp tác chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước, các bộ, ngành và địa phương để triển khai dự án này.

Đề án 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội hiện tại ra sao?
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Hiện tại, trên toàn quốc đã hoàn thành xây dựng 181 dự án với quy mô xây dựng khoảng 94.390 căn hộ và tổng diện tích sàn nhà ở là 4.815.000m2. Đồng thời, các địa phương đang tiếp tục triển khai 291 dự án khác với quy mô xây dựng khoảng 271.500 căn hộ và tổng diện tích sàn là khoảng 14.520.000m2.

Theo Đề án đã được Thủ tướng phê duyệt, trong giai đoạn 2021-2030, cả nước dự kiến xây dựng khoảng 1.062.200 căn hộ nhà ở xã hội. Trong đó, giai đoạn 2021-2025 sẽ hoàn thành khoảng 428.000 căn hộ, và trong giai đoạn 2026-2030 sẽ hoàn thành khoảng 634.200 căn hộ dành cho người thu nhập thấp và công nhân tại các khu công nghiệp.

Về việc giải ngân gói tín dụng 120.000 tỷ đồng ưu đãi, Bộ Xây dựng cho biết đã có 11 địa phương công bố danh mục 24 dự án đủ điều kiện để vay vốn, với nhu cầu vay vốn lên đến khoảng 12.400 tỷ đồng. Để triển khai gói tín dụng này một cách hiệu quả, Bộ Xây dựng sẽ hợp tác với các bộ, ngành liên quan để giải quyết các khó khăn và trở ngại trong việc giải ngân vốn.

Ngoài ra, theo Nghị quyết 11 năm 2022 của Chính phủ về hỗ trợ cá nhân vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở hộ gia đình, đến nay, cả nước đã giải ngân được 4.381 tỷ đồng cho 12.200 khách hàng cá nhân vay để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.

Về việc giải ngân gói hỗ trợ chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo và xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị định 31 năm 2022 của Chính phủ, đã có 21 dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo chung cư cũ đủ điều kiện vay vốn, với nhu cầu vay vốn của các dự án lên đến khoảng 7.100 tỷ đồng.

Về kết quả triển khai Tổ công tác của Thủ tướng, Bộ Xây dựng cho biết đã nhận được 71 văn bản báo cáo về khó khăn và vướng mắc từ địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội và người dân liên quan đến 121 dự án bất động sản. Trong số đó, doanh nghiệp đã gửi 59 văn bản báo cáo. Hiện nay, Tổ công tác đã nhận được 14 văn bản báo cáo và phúc đáp từ 8 địa phương cùng với 1 văn bản từ Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bộ Xây dựng cũng thông báo rằng, họ đã tích cực tổ chức các đoàn công tác thường xuyên để làm việc với nhiều địa phương, nhằm giải quyết khó khăn và vướng mắc cho các dự án bất động sản tại các tỉnh thành như TP HCM, Đồng Nai, Tiền Giang và Bình Dương.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 06:00