Tổng thống Putin: Nord Stream 2 đã hoàn thành, Gazprom sẵn sàng bơm khí

07:21 | 05/06/2021

8,325 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng thống Vladimir Putin đã thông báo kết thúc công việc xây dựng đường ống đầu tiên của dự án đường ống dẫn khí Nord Stream 2. Tập đoàn Gazprom của Nga đã sẵn sàng bơm khí vào đường ống.
Tổng thống Putin: Nord Stream 2 đã hoàn thành, Gazprom sẵn sàng bơm khí

Tổng thống Nga Vladimir Putin phát biểu tại một phiên họp của Diễn đàn Kinh tế Quốc tế St.Petersburg (SPIEF) tại Saint Petersburg, Nga, ngày 4 tháng 6 năm 2021

Đường ống đầu tiên của đường ống dẫn khí Nord Stream 2 đã hoàn thành, Gazprom đã sẵn sàng bơm khi vào, Tổng thống Putin cho biết hôm thứ Sáu, ngày 4/6, trong phiên họp toàn thể tại Diễn đàn Kinh tế Quốc tế Saint Petersburg.

“Tôi vui mừng thông báo rằng hôm nay, cách đây hai tiếng rưỡi, việc đặt ống cho đường ống đầu tiên của đường ống dẫn khí Nord Stream 2 đã hoàn thành. Công việc ở tuyến thứ hai vẫn tiếp tục”, ông Putin nói.

Theo Tổng thống Nga, công việc đặt đường ống trên biển đã kết thúc, đường ống thứ hai sẽ hoàn thành tối đa trong vòng hai tháng.

“Các ống được lắp đặt từ phía Đức và Nga đang xích lại gần. Chỉ cần nâng chúng lên và hàn lại với nhau, vậy thôi. Nhưng việc đặt các đường ống đã hoàn tất”, ông Putin nói thêm.

Sẽ mất khoảng 10 ngày trước khi bắt đầu lần giao khí bằng đường ống đầu tiên. Theo ông Putin, Gazprom đã sẵn sàng lấp đầy đường ống, ngày ra mắt phụ thuộc vào cơ quan quản lý của Đức.

Ông nhắc lại rằng Nord Stream 2 sẽ phục vụ lợi ích kinh tế của châu Âu giống như Nord Stream 1 và sẽ đảm bảo cung cấp khí đốt cho người tiêu dùng châu Âu.

“Dự án này rất hiệu quả trên quan điểm kinh tế, nó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và sinh thái nghiêm ngặt nhất [...]. Không có rủi ro chính trị cho các quốc gia. Và bạn không phải trả phí vận chuyển [...] điều này có nghĩa là người tiêu dùng cuối cùng của Đức sẽ nhận được khí đốt rẻ hơn so với việc đi qua một số nước châu Âu”, ông nói thêm.

Nga luôn sẵn sàng thực hiện các dự án như Nord Stream 2 với các quốc gia khác ở châu Âu và các nơi khác, vì các dự án đa phương như vậy có thể thúc đẩy sự tái sinh của nền kinh tế thế giới, theo quan điểm của ông Putin. Phát biểu về những lời chỉ trích đối với dự án, ông Putin gọi chúng là "lời tuyên truyền tồi tệ".

Ông Putin tuyên bố: “Chúng tôi đã nói điều đó 100 lần, nhưng tuyên truyền tồi tệ luôn tẩy não mọi người bằng những tuyên bố về tội ác chính trị, về hành vi vi phạm pháp luật của một số quốc gia, v.v.”, ông Putin tuyên bố.

Nord Stream 2 gồm hai đường ống chạy dọc theo đường ống dẫn khí đốt hiện có, Nord Stream 1, và kết nối Nga với Đức qua đáy biển Baltic, sau một hành trình dài 1.230 km dưới nước. Tổng công suất của nó sẽ là 55 tỷ mét khối khí mỗi năm.

Năm nhóm đối tác châu Âu của Gazprom, Wintershall và Uniper của Đức, OMV của Áo, Shell của Anh-Hà Lan và Engie của Pháp, đã cam kết tài trợ 50% cho dự án, có nghĩa là khoản đầu tư lên tới 950 triệu đô la mỗi công ty.

Vào ngày 1 tháng 4, nhà điều hành dự án, Nord Stream 2 AG, thông báo rằng họ đã đặt 2.339 km ống trong tổng số 2.460, tương đương 95% đường ống.

Thông báo được đưa ra khi Hoa Kỳ phản đối dữ dội dự án . Nhưng vào tháng 5, sau nhiều tuần đe dọa các biện pháp trừng phạt khác đối với đường ống, chính quyền Biden cuối cùng đã quyết định không trừng phạt Nord Stream 2 AG và giám đốc điều hành của công ty, ông Matthias Warnig người Đức.

Nord Stream 2: Liệu có được chứng nhận sau khi hoàn thành xây dựng?Nord Stream 2: Liệu có được chứng nhận sau khi hoàn thành xây dựng?
Mỹ, Đức đưa ra điều kiện tiên quyết cho Nord Stream 2Mỹ, Đức đưa ra điều kiện tiên quyết cho Nord Stream 2
Cử chỉ hào phóng của Mỹ với Nord Stream2Cử chỉ hào phóng của Mỹ với Nord Stream2

Nh.Thạch

RT

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 17:00