Tổng số tiền nợ thuế năm 2023 còn gần 170.000 tỷ đồng

16:42 | 19/01/2024

507 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Tổng cục Thuế cho biết, tổng số tiền nợ thuế tính đến 31/12/2023 là 169.990 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, tiền thuế nợ có khả năng thu là 91.778 tỷ đồng, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm 2022.
TP HCM công bố loạt doanh nghiệp nợ thuế tăng đột biếnTP HCM công bố loạt doanh nghiệp nợ thuế tăng đột biến
Nhiều doanh nghiệp ở Quảng Ninh nợ thuế, tiền thuê đấtNhiều doanh nghiệp ở Quảng Ninh nợ thuế, tiền thuê đất

Theo Tổng cục Thuế, trong năm 2023, toàn ngành thuế đã thực hiện được 71.328 cuộc thanh tra, kiểm tra, đạt 97,8% kế hoạch năm 2023 và bằng 99,5% so với cùng kỳ năm 2022; kiểm tra được 702.441 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế bằng 91,9% so với năm 2022.

Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra là 66.114 tỷ đồng, bằng 95,6% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó: tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là 17.307 tỷ; giảm khấu trừ là 2.285 tỷ đồng; giảm lỗ là 46.522 tỷ đồng. Số thuế truy thu bình quân qua thanh tra là 1,88 tỷ đồng/cuộc. Số thuế truy thu bình quân qua kiểm tra là 149 triệu/cuộc. Có 43/63 Cục Thuế đã thực hiện đạt và vượt kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2023. Còn 20 Cục Thuế không hoàn thành kế hoạch.

Tổng số tiền nợ thuế năm 2023 còn gần 170.000 tỷ đồng
Ảnh minh họa

Thực hiện thu nợ thuế năm 2023 đạt 45.959 tỷ đồng, tăng 48% so với cùng kỳ 2022. Một số địa phương có kết quả thu nợ khá như: Bình Định, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước, Hải Phòng, Hưng Yên, Thanh Hóa, Vĩnh Long, Lâm Đồng…

Tổng số tiền thuế nợ tính đến 31/12/2023 là 169.990 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, tiền thuế nợ có khả năng thu là 91.778 tỷ đồng, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Tỷ lệ tiền thuế nợ có khả năng thu trên tổng thu ngân sách nhà nước năm 2023 là 7,8%. Có 28/63 Cục Thuế có tổng tiền thuế nợ trên tổng thu ngân sách năm 2023 dưới 8% và 35/63 Cục Thuế có tổng tiền thuế nợ trên tổng thu ngân sách năm 2023 trên 8%.

Cũng theo Tổng cục Thuế, trong thanh tra kiểm tra, chống thất thu vẫn chưa đảm bảo thực hiện tốt nhất bao quát nguồn thu, đặc biệt trong các lĩnh vực kinh tế mới, lĩnh vực rủi ro cao. Nguy cơ thất thu thuế vẫn xảy ra ở một số ngành, lĩnh vực, khoản thu như: tài nguyên khoáng sản, kinh doanh vàng, đầu tư tài chính, nông sản xuất nhập khẩu, chuyển giá, chuyển nhượng bất động sản, y tế, giáo dục, du lịch, nhà hàng, khách sạn, tài nguyên khoáng sản, đất đai, hộ kinh doanh, vận tải, kinh doanh vàng bạc…

Số nợ thuế và tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu ngân sách nhà nước năm 2023 vẫn còn ở mức cao, chưa đạt được chỉ tiêu đề ra dưới 8%. Việc thực hiện các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế theo quy trình ở một số Cục Thuế còn chậm, muộn, chưa làm hết trách nhiệm của cơ quan thuế.

Năm 2024, ngành thuế sẽ tiếp tục đẩy mạnh triển khai hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu ngân sách, đặc biệt là trong các lĩnh vực rủi ro,... Trong đó tập trung triển khai xây dựng Đề án bổ sung chức năng điều tra ban đầu cho cơ quan thuế để báo cáo trình cấp thẩm quyền; hoàn thiện bộ tiêu chí và ứng dụng quản lý rủi ro trong công tác xây dựng, lập kế hoạch thanh tra kiểm tra thuế đảm bảo dự báo được rủi ro và số xử lý sau thanh tra, kiểm tra

Về công tác quản lý nợ và qưỡng chế nợ thuế, toàn ngành thực hiện phân tích, phân loại các khoản nợ để áp dụng đầy đủ, kịp thời các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế đảm bảo theo đúng quy trình, quy định, từng bước tự động hóa công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Giao chỉ tiêu thu nợ tới từng cấp thực hiện và kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện.

Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong công tác đôn đốc, thu hồi nợ thuế. Trong đó tập trung triển khai nghiên cứu xây dựng Đề án tự động hóa các khâu trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, hướng tới mục tiêu thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các biện pháp thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 02/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 02/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 02/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 04:00