Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 8/2021 giảm 5,8%

01:00 | 03/09/2021

349 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong tháng 8 năm 2021, dịch Covid-19 đợt thứ tư vẫn diễn biến phức tạp khiến nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước phải tiếp tục thực hiện giãn cách, đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất nhập khẩu.

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 8/2021 ước tính đạt 53,7 tỷ USD, giảm 5,8% so với tháng trước. Tuy nhiên, nhờ tốc độ tăng trưởng cao trong những tháng trước đó nên tính chung 8 tháng năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước tính vẫn đạt ở mức cao, đạt 428,81 tỷ USD, tăng 27,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 212,55 tỷ USD, tăng 21,2%; nhập khẩu đạt 216,26 tỷ USD, tăng 33,8%.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 8/2021 giảm 5,8%
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 8/2021 ước tính đạt 26,2 tỷ USD, giảm gần 6% .

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 8/2021 ước tính đạt 26,2 tỷ USD, giảm 6% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 6,94 tỷ USD, giảm 9,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 19,26 tỷ USD, giảm 4,5%.

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 8 giảm 5,4%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 13,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) giảm 1,9%.

Tính chung 8 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 212,55 tỷ USD, tăng 21,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 55,69 tỷ USD, tăng 10,5%, chiếm 26,2% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 156,86 tỷ USD, tăng 25,5%, chiếm 73,8%.

Trong 8 tháng năm 2021 có 30 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 91,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 63,1% gồm: Điện thoại và linh kiện có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 35,7 tỷ USD, chiếm 16,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước; Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 31,3 tỷ USD, tăng 12,8%; Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 23 tỷ USD, tăng 49,9%; Hàng dệt may đạt 21,2 tỷ USD, tăng 9,7%; Giày dép đạt 12,6 tỷ USD, tăng 16,2%; Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 10,4 tỷ USD, tăng 41,9%.

Trong tháng 8/2021, kim ngạch xuất khẩu của cả 3 nhóm hàng chính đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái với nhóm hàng nông, thủy sản ước đạt 1,996 tỷ USD, giảm 11,2%; nhóm nhiên liệu và khoáng sản ước đạt 231 triệu USD, giảm 33,2%; nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 23,06 tỷ USD, giảm 3,3%. Tuy nhiên, tính chung 8 tháng, cả 3 nhóm hàng công nghiệp chế biến, nhóm hàng nông, thủy sản và nhóm nhiên liệu khoáng sản đều có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng dương so với cùng kỳ.

Kim ngạch xuất khẩu nhóm nông, lâm, thuỷ sản: Kim ngạch xuất khẩu tháng 08/2021 giảm 19,2% so với tháng 7/2021 và giảm 11,2% so với cùng kỳ năm 2020. Tính chung 8 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này ước đạt 17,87 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 8,4% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Trong nhóm hàng này, gạo là mặt hàng ghi nhận sự sụt giảm mạnh nhất khi giảm tới 14,8% về lượng và giảm 6,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Dịch Covid-19 đang ảnh hưởng lớn đến việc thu hoạch và lưu thông lúa gạo tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

Tương tự kim ngạch xuất khẩu chè 8 tháng cũng giảm 6% về lượng và 1,6% về trị giá so với cùng kỳ. Trong khi đó, xuất khẩu cà phê và hạt tiêu giảm về lượng nhưng vẫn tăng về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngược lại, hạt điều, sắn và sản phẩm sắn, cao su là 3 mặt hàng duy trì được đà tăng trưởng xuất khẩu cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhóm nhiên liệu và khoáng sản có kim ngạch xuất khẩu tháng 8/2021 giảm 32,4% so với tháng 7/2021 và giảm 33,2% so với cùng kỳ năm 2020. Tuy nhiên, tính chung 8 tháng, nhóm hàng này đã có mức tăng trưởng dương với kim ngạch xuất khẩu đạt 2,2 tỷ USD, tăng nhẹ 4,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 1,03% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Nhóm hàng này ghi nhận sự tăng trưởng cao ở mặt hàng than đá và xăng dầu các loại với mức tăng lần lượt là 114,2% và 28,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, mặt hàng dầu thô xuất khẩu giảm 14,1% và quặng và khoáng sản khác giảm 10,1%.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tháng 8/2021 giảm 5,8%
Nhóm hàng công nghiệp chế biến - đầu tàu nền kinh tế - kim ngạch xuất khẩu giảm 3%.

Trong tháng 8/2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến giảm 3% so với tháng 7/2021 và giảm 3,3% so với cùng kỳ năm 2020. Tính chung 8 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến vẫn duy trì mức tăng trưởng cao 23,4% so với cùng kỳ năm 2020, ước đạt 182,93 tỷ USD, chiếm 86,06% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực trong nhóm này biến động trái chiều trong tháng 8/2021. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại đạt cao nhất với 5,9 tỷ USD trong tháng 8/2021, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác cũng tăng 12,6%, đạt 3 tỷ USD; đặc biệt kim ngạch xuất khẩu sắt thép các loại tăng tới 107% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngược lại, nhiều mặt hàng có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 12%, hàng dệt và may mặc giảm 9,2%, gỗ và sản phẩm gỗ giảm 26,9%, giày dép các loại giảm 38,5%...

Mặc dù giảm trong tháng 8 nhưng tính chung trong 8 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chính của nhóm này đều tăng như: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 13%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 12,8%; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 49,9%; hàng dệt và may mặc tăng 9,7%; giày dép các loại tăng 16,2%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 41,9%...

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 8 tháng năm 2020 đạt 337,05 tỷ USD. Trong đó xuất khẩu đạt 175,37 tỷ USD, nhập khẩu đạt 161,68 tỷ USD.

Tùng Dương

Một loạt hiệp hội ngành hàng Một loạt hiệp hội ngành hàng "xin" Thủ tướng "giấy đi đường"
Tin tức kinh tế ngày 19/08: Xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 8 giảm 5,31 tỷ USD Tin tức kinh tế ngày 19/08: Xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 8 giảm 5,31 tỷ USD
Xuất nhập khẩu sẽ khởi sắc Xuất nhập khẩu sẽ khởi sắc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲200K 118,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,890 ▲120K 11,220 ▲120K
Nguyên liệu 999 - HN 10,880 ▲120K 11,210 ▲120K
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
TPHCM - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲200K 118.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.700 ▲1200K 114.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.700 ▲1200K 114.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.590 ▲1200K 114.090 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.890 ▲1190K 113.390 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.660 ▲1190K 113.160 ▲1190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.300 ▲900K 85.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.460 ▲700K 66.960 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.160 ▲500K 47.660 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.210 ▲1100K 104.710 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.310 ▲730K 69.810 ▲730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.880 ▲780K 74.380 ▲780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.310 ▲820K 77.810 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.480 ▲450K 42.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.340 ▲400K 37.840 ▲400K
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 ▲120K 11,410 ▲120K
Trang sức 99.9 10,950 ▲120K 11,400 ▲120K
NL 99.99 10,520 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 ▲120K 11,470 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲20K 11,870 ▲50K
Cập nhật: 16/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16129 16396 16972
CAD 18043 18318 18935
CHF 30376 30751 31408
CNY 0 3358 3600
EUR 28402 28669 29696
GBP 33678 34067 35003
HKD 0 3186 3389
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19441 19721 20247
THB 695 758 811
USD (1,2) 25657 0 0
USD (5,10,20) 25695 0 0
USD (50,100) 25723 25757 26099
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 16/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 21:00