Tổng cục Thống kê: Áp lực lạm phát năm 2022 là rất lớn

16:21 | 29/12/2021

6,479 lượt xem
|
Tổng cục Thống kê dự báo, áp lực lạm phát trong năm 2022 là rất lớn với Việt Nam khi nền kinh tế có độ mở lớn và độ hội nhập sâu rộng.

Tại họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội quý IV và năm 2021 diễn ra sáng nay (29/12), Tổng cục Thống kê dự báo, áp lực lạm phát trong năm 2022 là rất lớn. Đặc biệt, áp lực lạm phát ở Việt Nam sẽ phụ thuộc vào khả năng phục hồi của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế trong nước.

Nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội nhập sâu, rộng với các nền kinh tế trên thế giới thì áp lực lạm phát sẽ đến ở cả phía cung và phía cầu. Vì nguồn nguyên liệu ở nước ta phần lớn đến từ nhập khẩu. Do đó, khi giá nguyên vật liệu trên thế giới tăng cao sẽ tác động đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp, tác động vào giá thành sản phẩm, từ đó sẽ khiến giá hàng hóa tăng theo.

Tổng cục Thống kê: Áp lực lạm phát năm 2022 là rất lớn - 1
Tổng cục Thống kê dự báo, áp lực lạm phát trong năm 2022 là rất lớn với Việt Nam (Ảnh: H.D).

Theo Tổng cục Thống kê, đại dịch Covid-19 đã khiến chuỗi sản xuất, lưu thông gặp nhiều khó khăn, phát sinh thêm nhiều chi phí khiến chi phí hoạt động của doanh nghiệp tăng lên.

Một thực tế khách quan khác là lúc nền kinh tế phục hồi, các doanh nghiệp chưa thể phục hồi ngay lập tức hay trở lại như thời điểm trước dịch. Điều này làm cho nguồn cung cho thị trường thiếu hụt, đẩy giá tiêu dùng, hàng hóa tăng cao.

Ngoài ra, Tổng Cục Thống kê cũng cho đánh giá, sự thiếu hụt lao động từ khi dịch Covid-19 bùng phát cũng là áp lực gia tăng lạm phát, áp lực cho nền kinh tế trong việc phục hồi sản xuất. Vì các doanh nghiệp muốn có lao động thì phải trả lương cao hơn, tăng thêm chi phí đào tạo.

Trong năm qua, nhiều mặt hàng đã được điều chỉnh, giảm giá cho người dân. Sang năm 2022, các mặt hàng này có khả năng tăng trở lại, đơn cử như giá dịch vụ giáo dục, giá điện, giá nước. Hơn nữa, khi dịch bệnh được kiểm soát, các nhu cầu về ăn uống, du lịch, vui chơi giải trí đều tăng, điều này thúc đẩy CPI (chỉ số giá tiêu dùng) tăng.

Tổng cục Thống kê: Áp lực lạm phát năm 2022 là rất lớn - 2
Để kiềm chế lạm phát cần có nhiều giải pháp (Ảnh: M.Q).

Để kiềm chế lạm phát, Tổng Cục Thống kê kiến nghị Chính phủ, các bộ ngành, địa phương theo dõi chặt chẽ giá cả, mức độ lạm phát trên thế giới để kịp thời cảnh báo các nguy cơ có ảnh hưởng đến giá cả, lạm phát ở Việt Nam. Bên cạnh đó là cần xem xét, đánh giá những mặt hàng có khả năng thiếu hụt dài hạn, để từ đó đưa ra những chính sách cho phù hợp.

Chính phủ cần nỗ lực thực hiện các biện pháp ngoại giao để đảm bảo nguồn cung cho sản xuất; hỗ trợ các doanh nghiệp ký hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu dài hạn, đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, từ đó ổn định giá thành sản xuất.

Về dài hạn, với các nguyên liệu đầu vào quan trọng cho sản xuất, Chính phủ cần nghiên cứu, tăng năng lực sản xuất để thay thế, tránh phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.

Đồng thời, Bộ Công Thương cần chủ động, sẵn sàng với các điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh; Đảm bảo nguồn cung, lưu thông hàng hóa, giảm áp lực cho lạm phát; Thông tin kịp thời các giải pháp, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ nhằm loại bỏ các thông tin sai lệch về giá cả.

Bộ Công Thương cần phải theo dõi sát giá xăng dầu thế giới, kết hợp với các chính sách điều hành phù hợp, hạn chế việc tăng giá ở mặt hàng này. Theo nhiều dự báo, giá nhiên liệu sẽ tăng cao trong năm 2022 khi nền kinh tế trong nước và thế giới phục hồi.

Trả lời về các gói kích thích kinh tế, Tổng cục Thống kê nhấn mạnh, các gói kích thích cho kinh tế tăng trưởng là điều cần thiết nhưng đồng hành cùng với đó là sự gia tăng lạm phát trong năm 2022.

Vì vậy, các gói kích thích kinh tế cần được triển khai đồng bộ với các chính sách tài khoán, tiền tệ. Song hành với đó là công tác quản lý, giám sát chặt chẽ, công khai minh bạch, nhất là công tác cho doanh nghiệp vay vốn. Đồng thời, tín dụng phải đảm sự đáp ứng vốn cho nền kinh tế, để vốn đi vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tránh chảy vào các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Theo Dân trí

Một Một "bóng ma" mới đang bao trùm toàn cầu: Lạm phát
Giá vàng hôm nay 29/12 giảm khi nhà đầu tư thích rủi ro và lạc quan vào triển vọng kinh tếGiá vàng hôm nay 29/12 giảm khi nhà đầu tư thích rủi ro và lạc quan vào triển vọng kinh tế
Giá vàng hôm nay 28/12: Nhà đầu tư thận trọng, giá vàng tăng nhẹGiá vàng hôm nay 28/12: Nhà đầu tư thận trọng, giá vàng tăng nhẹ
Giá vàng hôm nay 27/12 giảm nhẹGiá vàng hôm nay 27/12 giảm nhẹ
"Cây đinh ba" áp lực và nguy cơ vào "vết xe đổ" đè nặng kinh tế Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 17:45