Tối ưu hóa chuỗi cung ứng và chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp

21:53 | 21/08/2018

696 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 21/8, tại Hà Nội, Viện Nghiên cứu Chiến lược thương hiệu và cạnh tranh đã tổ chức Diễn đàn “Tối ưu hóa chuỗi cung ứng và chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp”.   
toi uu hoa chuoi cung ung va chien luoc canh tranh cho doanh nghiep
Toàn cảnh diễn đàn

Diễn đàn nhằm mục đích giúp doanh nghiệp Việt Nam có cách tiếp cận và những giải pháp thích hợp đối với bài toán vừa tiết kiệm tối đa chi phí vừa đem lại nhiều lợi ích nhất cho các bên liên quan, cũng như tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

Chuỗi cung ứng toàn cầu không còn xa lạ với doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế cách đây 30 năm. Tuy nhiên, hầu hết doanh nghiệp Việt mới chỉ tham gia vào chuỗi cung ứng thứ cấp nên giá trị gia tăng không cao.

Hiện nay mới chỉ có 21% doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong khi đó con số này ở Thái Lan là hơn 30%, Malaysia là 46%, do vậy, doanh nghiệp Việt ít được hưởng lợi từ hiệu ứng lan tỏa của doanh nghiệp FDI qua chuyển giao công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý.

toi uu hoa chuoi cung ung va chien luoc canh tranh cho doanh nghiep
PGS, TS Nguyễn Văn Nam, Chủ tịch Viện Nghiên cứu chiến lược và thương hiệu cạnh tranh phát biểu tại diễn đàn.

Phát biểu tại diễn đàn PGS, TS Nguyễn Văn Nam, Chủ tịch Viện Nghiên cứu chiến lược và thương hiệu cạnh tranh cho biết, một trong những yếu kém nổi bật là chuỗi cung ứng hàng hóa chưa hình thành một cách đầy đủ, đồng bộ, còn phát triển rời rạc, lạc hậu, còn mang nhiều dáng dấp của kiểu cung ứng thời bao cấp hoặc của nền sản xuất nhỏ lẻ. Chính vì vậy, khi chúng ta nhập hội nhập kinh tế toàn cầu thì thị trường cung ứng này đã không đáp ứng được yêu cầu khiến sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu kém.

Qua những báo cáo tổng kết, phân tích chỉ ra rằng, chi phí logistics tại Việt Nam cao gấp đôi, gấp ba so với các nước có hoàn cảnh tương đồng. PGS, TS Nguyễn Văn Nam nhấn mạnh: Chúng ta cần hình thành được một chuỗi cung ứng hàng hóa không chỉ làm tốt việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa ở trong nước mà còn phục vụ tốt cho sản xuất và xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới; làm sao để chúng ta có thể hiện đại hóa chuỗi cung ứng đặc biệt trong giai đoạn hiện nay áp dụng công nghệ 4.0 và cần phải hình thành chuỗi cung ứng hiện đại hóa, tối ưu hóa nhằm giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế.

Diễn đàn bao gồm hai phiên thảo luận bao gồm phiên thảo luận “Quản trị chuỗi cung ứng trong bối cảnh mới và Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” và “Tối ưu hóa chuỗi cung ứng và chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp”.

Trong phiên thảo luận, bên cạnh những bài trình bày cả về lý luận cùng những ví dụ thực tiễn sinh động, các chuyên gia cũng giải đáp nhiều câu hỏi của doanh nghiệp liên quan đến cách tiếp cận khách hàng và thị trường, quản lý tồn kho và vốn hoạt động, nhận diện và giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng…

Phú Văn

toi uu hoa chuoi cung ung va chien luoc canh tranh cho doanh nghiepĐể doanh nghiệp Việt tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu?
toi uu hoa chuoi cung ung va chien luoc canh tranh cho doanh nghiepDệt may Việt Nam - Từ lợi thế đến trật tự mới
toi uu hoa chuoi cung ung va chien luoc canh tranh cho doanh nghiepXây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn: Quá khó!
toi uu hoa chuoi cung ung va chien luoc canh tranh cho doanh nghiepViệt Nam sẽ tham gia sâu vào chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 13:00