Tối ưu hóa chuỗi cung ứng và chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp

21:53 | 21/08/2018

705 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 21/8, tại Hà Nội, Viện Nghiên cứu Chiến lược thương hiệu và cạnh tranh đã tổ chức Diễn đàn “Tối ưu hóa chuỗi cung ứng và chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp”.   
toi uu hoa chuoi cung ung va chien luoc canh tranh cho doanh nghiep
Toàn cảnh diễn đàn

Diễn đàn nhằm mục đích giúp doanh nghiệp Việt Nam có cách tiếp cận và những giải pháp thích hợp đối với bài toán vừa tiết kiệm tối đa chi phí vừa đem lại nhiều lợi ích nhất cho các bên liên quan, cũng như tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

Chuỗi cung ứng toàn cầu không còn xa lạ với doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế cách đây 30 năm. Tuy nhiên, hầu hết doanh nghiệp Việt mới chỉ tham gia vào chuỗi cung ứng thứ cấp nên giá trị gia tăng không cao.

Hiện nay mới chỉ có 21% doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong khi đó con số này ở Thái Lan là hơn 30%, Malaysia là 46%, do vậy, doanh nghiệp Việt ít được hưởng lợi từ hiệu ứng lan tỏa của doanh nghiệp FDI qua chuyển giao công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý.

toi uu hoa chuoi cung ung va chien luoc canh tranh cho doanh nghiep
PGS, TS Nguyễn Văn Nam, Chủ tịch Viện Nghiên cứu chiến lược và thương hiệu cạnh tranh phát biểu tại diễn đàn.

Phát biểu tại diễn đàn PGS, TS Nguyễn Văn Nam, Chủ tịch Viện Nghiên cứu chiến lược và thương hiệu cạnh tranh cho biết, một trong những yếu kém nổi bật là chuỗi cung ứng hàng hóa chưa hình thành một cách đầy đủ, đồng bộ, còn phát triển rời rạc, lạc hậu, còn mang nhiều dáng dấp của kiểu cung ứng thời bao cấp hoặc của nền sản xuất nhỏ lẻ. Chính vì vậy, khi chúng ta nhập hội nhập kinh tế toàn cầu thì thị trường cung ứng này đã không đáp ứng được yêu cầu khiến sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu kém.

Qua những báo cáo tổng kết, phân tích chỉ ra rằng, chi phí logistics tại Việt Nam cao gấp đôi, gấp ba so với các nước có hoàn cảnh tương đồng. PGS, TS Nguyễn Văn Nam nhấn mạnh: Chúng ta cần hình thành được một chuỗi cung ứng hàng hóa không chỉ làm tốt việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa ở trong nước mà còn phục vụ tốt cho sản xuất và xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới; làm sao để chúng ta có thể hiện đại hóa chuỗi cung ứng đặc biệt trong giai đoạn hiện nay áp dụng công nghệ 4.0 và cần phải hình thành chuỗi cung ứng hiện đại hóa, tối ưu hóa nhằm giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế.

Diễn đàn bao gồm hai phiên thảo luận bao gồm phiên thảo luận “Quản trị chuỗi cung ứng trong bối cảnh mới và Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” và “Tối ưu hóa chuỗi cung ứng và chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp”.

Trong phiên thảo luận, bên cạnh những bài trình bày cả về lý luận cùng những ví dụ thực tiễn sinh động, các chuyên gia cũng giải đáp nhiều câu hỏi của doanh nghiệp liên quan đến cách tiếp cận khách hàng và thị trường, quản lý tồn kho và vốn hoạt động, nhận diện và giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng…

Phú Văn

toi uu hoa chuoi cung ung va chien luoc canh tranh cho doanh nghiepĐể doanh nghiệp Việt tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu?
toi uu hoa chuoi cung ung va chien luoc canh tranh cho doanh nghiepDệt may Việt Nam - Từ lợi thế đến trật tự mới
toi uu hoa chuoi cung ung va chien luoc canh tranh cho doanh nghiepXây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn: Quá khó!
toi uu hoa chuoi cung ung va chien luoc canh tranh cho doanh nghiepViệt Nam sẽ tham gia sâu vào chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 04:45