Tính toán của Trung Quốc khi lập tập đoàn đất hiếm quy mô như "tàu sân bay"

11:02 | 25/12/2021

9,932 lượt xem
|
Trung Quốc lập tập đoàn đất hiếm được mô tả có quy mô lớn như "tàu sân bay", nhằm giúp Bắc Kinh duy trì thế thống trị với nguyên liệu quan trọng khi cạnh tranh với Mỹ ngày càng nóng lên.
Tính toán của Trung Quốc khi lập tập đoàn đất hiếm quy mô như tàu sân bay - 1
Trung Quốc vẫn đang là quốc gia nắm thế thống trị với thị trường đất hiếm toàn cầu, nhưng thị phần của họ đang giảm đi trong những năm qua (Ảnh: AP).

Nikkei đưa tin, Trung Quốc ngày 23/12 công bố hợp nhất 3 công ty khai thác đất hiếm thành một tập đoàn nhằm kiểm soát phần lớn sản lượng đất hiếm nội địa.

Tập đoàn Đất hiếm Trung Quốc (CREG) được lập nên từ 3 đơn vị chuyên khai thác đất hiếm thuộc Tập đoàn Nhôm Trung Quốc, China Minmetals và Tập đoàn Đất hiếm Cán Châu.

Ngay trước đó, 2 "ông lớn" khác trong ngành đất hiếm Trung Quốc là China Northern Rare Earth và China Rare Earth Holdings cũng thông báo hợp tác chiến lược.

Theo Nikkei, Trung Quốc hiện đang siết chặt kiểm soát với chuỗi cung ứng đất hiếm của nước này nhằm chuẩn bị cho căng thẳng kéo dài với Mỹ. Đây là nguyên liệu thiết yếu cho hàng loạt các sản phẩm công nghệ cao.

CREG sẽ trở thành một trong 100 công ty trung ương do Ủy ban Giám sát và Quản lý Tài sản Nhà nước (SASAC) thuộc Quốc vụ viện Trung Quốc trực tiếp giám sát. SASAC chiếm 31% cổ phần, trong khi 3 công ty con thành lập nên CREG mỗi bên chiếm 20%.

Truyền thông Trung Quốc so sánh vụ hợp nhất này có quy mô lớn như "tàu sân bay" khi nó sẽ chiếm gần 40% sản lượng đất hiếm tổng thể của Trung Quốc, và 70% hạn ngạch sản xuất đất hiếm vừa và nặng của Trung Quốc.

Theo thống kê của Mỹ, Trung Quốc hiện chiếm 60% sản lượng đất hiếm toàn cầu. Năm 2019, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình từng gọi vật liệu này là "tài nguyên chiến lược quan trọng".

Các nhà phân tích nhận định, động thái của Trung Quốc có thể giúp nước này đối phó với những thách thức bên ngoài trong tương lai, bao gồm cả căng thẳng thương mại với Mỹ.

Các chuyên gia tin rằng, việc hợp nhất sẽ giúp Trung Quốc duy trì năng lực cạnh tranh toàn cầu và trở thành "lá bài" của Trung Quốc trong xung đột với Mỹ.

Đất hiếm là một trong những nguyên liệu mà Trung Quốc đang thống trị thị thường, trái ngược hẳn với việc nước này phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu dầu từ Trung Đông và quặng sắt từ Australia. Cựu lãnh đạo Trung Quốc Đặng Tiểu Bình từng so sánh việc Trung Quốc kiểm soát đất hiếm với sự thống trị nguồn cung dầu thô của Trung Đông.

"Xét đến căng thẳng địa chính trị toàn cầu và sự cạnh tranh gia tăng về nguồn lực, một động thái như vậy sẽ tăng cường khả năng kiểm soát trong nước", nhà phân tích Yan Yulu bình luận về quyết định của Trung Quốc.

Trên quy mô quốc tế, sự thống trị của Trung Quốc với thị trường đất hiếm đã suy yếu đi trong vài năm qua. Thị phần của Trung Quốc trong sản lượng toàn cầu đã giảm từ 86% trong năm 2014 xuống còn 58,3% vào năm ngoái, theo Cơ quan Khảo sát Địa chất Mỹ.

Một số nhân vật có quan điểm cứng rắn ở Trung Quốc từng kêu gọi Bắc Kinh "vũ khí hóa" đất hiếm sau khi cuộc thương chiến với Mỹ nổ ra năm 2018. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng cảnh báo rằng, Trung Quốc nên cẩn thận, không nên sử dụng "lá bài" đất hiếm quá tay vì nó có thể gây nên hiệu ứng ngược.

Hiện Mỹ đang thúc đẩy chuỗi cung ứng các nguyên liệu quan trọng với các đồng minh và đối tác toàn cầu để giảm bớt phụ thuộc vào Trung Quốc, trong đó có mặt hàng đất hiếm.

Theo Dân trí

Có một loại đất là Có một loại đất là "vũ khí" đáng gờm của Trung Quốc
The Diplomat: Tham vọng tài nguyên đất hiếm của Trung Quốc ở Biển Đông giống 'vết dầu loang'The Diplomat: Tham vọng tài nguyên đất hiếm của Trung Quốc ở Biển Đông giống 'vết dầu loang'
Cần lượng lớn khoáng chất cho quá trình chuyển đổi năng lượng sạch toàn cầuCần lượng lớn khoáng chất cho quá trình chuyển đổi năng lượng sạch toàn cầu
"Bộ Tứ" muốn phá thế thống trị của Trung Quốc về đất hiếm

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 21:00