Tính toán của Trung Quốc khi lập tập đoàn đất hiếm quy mô như "tàu sân bay"

11:02 | 25/12/2021

9,926 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc lập tập đoàn đất hiếm được mô tả có quy mô lớn như "tàu sân bay", nhằm giúp Bắc Kinh duy trì thế thống trị với nguyên liệu quan trọng khi cạnh tranh với Mỹ ngày càng nóng lên.
Tính toán của Trung Quốc khi lập tập đoàn đất hiếm quy mô như tàu sân bay - 1
Trung Quốc vẫn đang là quốc gia nắm thế thống trị với thị trường đất hiếm toàn cầu, nhưng thị phần của họ đang giảm đi trong những năm qua (Ảnh: AP).

Nikkei đưa tin, Trung Quốc ngày 23/12 công bố hợp nhất 3 công ty khai thác đất hiếm thành một tập đoàn nhằm kiểm soát phần lớn sản lượng đất hiếm nội địa.

Tập đoàn Đất hiếm Trung Quốc (CREG) được lập nên từ 3 đơn vị chuyên khai thác đất hiếm thuộc Tập đoàn Nhôm Trung Quốc, China Minmetals và Tập đoàn Đất hiếm Cán Châu.

Ngay trước đó, 2 "ông lớn" khác trong ngành đất hiếm Trung Quốc là China Northern Rare Earth và China Rare Earth Holdings cũng thông báo hợp tác chiến lược.

Theo Nikkei, Trung Quốc hiện đang siết chặt kiểm soát với chuỗi cung ứng đất hiếm của nước này nhằm chuẩn bị cho căng thẳng kéo dài với Mỹ. Đây là nguyên liệu thiết yếu cho hàng loạt các sản phẩm công nghệ cao.

CREG sẽ trở thành một trong 100 công ty trung ương do Ủy ban Giám sát và Quản lý Tài sản Nhà nước (SASAC) thuộc Quốc vụ viện Trung Quốc trực tiếp giám sát. SASAC chiếm 31% cổ phần, trong khi 3 công ty con thành lập nên CREG mỗi bên chiếm 20%.

Truyền thông Trung Quốc so sánh vụ hợp nhất này có quy mô lớn như "tàu sân bay" khi nó sẽ chiếm gần 40% sản lượng đất hiếm tổng thể của Trung Quốc, và 70% hạn ngạch sản xuất đất hiếm vừa và nặng của Trung Quốc.

Theo thống kê của Mỹ, Trung Quốc hiện chiếm 60% sản lượng đất hiếm toàn cầu. Năm 2019, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình từng gọi vật liệu này là "tài nguyên chiến lược quan trọng".

Các nhà phân tích nhận định, động thái của Trung Quốc có thể giúp nước này đối phó với những thách thức bên ngoài trong tương lai, bao gồm cả căng thẳng thương mại với Mỹ.

Các chuyên gia tin rằng, việc hợp nhất sẽ giúp Trung Quốc duy trì năng lực cạnh tranh toàn cầu và trở thành "lá bài" của Trung Quốc trong xung đột với Mỹ.

Đất hiếm là một trong những nguyên liệu mà Trung Quốc đang thống trị thị thường, trái ngược hẳn với việc nước này phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu dầu từ Trung Đông và quặng sắt từ Australia. Cựu lãnh đạo Trung Quốc Đặng Tiểu Bình từng so sánh việc Trung Quốc kiểm soát đất hiếm với sự thống trị nguồn cung dầu thô của Trung Đông.

"Xét đến căng thẳng địa chính trị toàn cầu và sự cạnh tranh gia tăng về nguồn lực, một động thái như vậy sẽ tăng cường khả năng kiểm soát trong nước", nhà phân tích Yan Yulu bình luận về quyết định của Trung Quốc.

Trên quy mô quốc tế, sự thống trị của Trung Quốc với thị trường đất hiếm đã suy yếu đi trong vài năm qua. Thị phần của Trung Quốc trong sản lượng toàn cầu đã giảm từ 86% trong năm 2014 xuống còn 58,3% vào năm ngoái, theo Cơ quan Khảo sát Địa chất Mỹ.

Một số nhân vật có quan điểm cứng rắn ở Trung Quốc từng kêu gọi Bắc Kinh "vũ khí hóa" đất hiếm sau khi cuộc thương chiến với Mỹ nổ ra năm 2018. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng cảnh báo rằng, Trung Quốc nên cẩn thận, không nên sử dụng "lá bài" đất hiếm quá tay vì nó có thể gây nên hiệu ứng ngược.

Hiện Mỹ đang thúc đẩy chuỗi cung ứng các nguyên liệu quan trọng với các đồng minh và đối tác toàn cầu để giảm bớt phụ thuộc vào Trung Quốc, trong đó có mặt hàng đất hiếm.

Theo Dân trí

Có một loại đất là Có một loại đất là "vũ khí" đáng gờm của Trung Quốc
The Diplomat: Tham vọng tài nguyên đất hiếm của Trung Quốc ở Biển Đông giống 'vết dầu loang'The Diplomat: Tham vọng tài nguyên đất hiếm của Trung Quốc ở Biển Đông giống 'vết dầu loang'
Cần lượng lớn khoáng chất cho quá trình chuyển đổi năng lượng sạch toàn cầuCần lượng lớn khoáng chất cho quá trình chuyển đổi năng lượng sạch toàn cầu
"Bộ Tứ" muốn phá thế thống trị của Trung Quốc về đất hiếm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00