Tin tức kinh tế ngày 9/4: Dự báo tăng trưởng tín dụng quý II/2023 đạt 4%

21:13 | 09/04/2023

4,398 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự báo tăng trưởng tín dụng quý II/2023 đạt 4%; Chính phủ yêu cầu tổ chức tín dụng tiếp tục giảm lãi suất; Gần 25.000 tỷ đồng trái phiếu được phát hành trong quý I/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/4.
Tin tức kinh tế ngày 9/4: Dự báo tăng trưởng tín dụng quý II/2023 đạt 4%
Dự báo tăng trưởng tín dụng quý II/2023 đạt 4% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới đứng yên, trong nước biến động trái chiều

Theo cập nhật giá vàng thế giới tính đến trưa 9/4 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ngày 9/4 đứng yên khi thị trường đóng cửa trong ngày nghỉ lễ Phục sinh. Vàng giao ngay và tương lai lần lượt neo ở mức 2.007,6 USD/ ounce và 2.011,9 USD/ ounce.

Giá vàng trong nước ngày cuối tuần (9/4) biến động trái chiều, cụ thể: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch ở mức 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67,12 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này mua vào cao hơn 50.000 đồng nhưng bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Dự báo tăng trưởng tín dụng quý II/2023 đạt 4%

Theo Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các tổ chức tín dụng quý II/2023 mới công bố, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho rằng, mức tăng trưởng tín dụng năm 2023 sẽ đạt khoảng 13,1%, điều chỉnh giảm 0,6 điểm phần trăm so với mức dự báo 13,7% tại kỳ điều tra kỳ trước vào ngày 17/3.

Trong ngắn hạn, 3 tháng quý II tới, các tổ chức tín dụng nhận định, dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng có thể tăng 4%. Như vậy, tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm có thể đạt hơn 6% so với đầu năm, khá thấp so với mức tăng 9,35% của nửa đầu năm 2022.

Gần 25.000 tỷ đồng trái phiếu được phát hành trong quý I/2023

Theo Bộ Tài chính, trong quý I, khối lượng trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành đạt 24.708 tỷ đồng. Riêng khối lượng phát hành kể từ ngày 6/3 khi Nghị định 08/2023/NĐ-CP có hiệu lực là 23.825 tỷ đồng, tương đương 96% tổng khối lượng.

Lãi suất, kỳ hạn phát hành bình quân của các doanh nghiệp lần lượt là 7,75%/năm và 2,37 năm. Về cơ cấu, 98,2% khối lượng phát hành thuộc lĩnh vực bất động sản, 99,99% khách hàng là nhà đầu tư tổ chức, trong đó các ngân hàng chiếm 77%.

Chính phủ yêu cầu tổ chức tín dụng tiếp tục giảm lãi suất

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 8/4/2023 Hội nghị Chính phủ với địa phương và Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3/2023.Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương điều hành chính sách tiền tệ chắc chắn, linh hoạt, chủ động, kịp thời, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách khác; điều hành tỷ giá phù hợp, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ và ngoại hối.

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng với tốc độ hợp lý, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng. Tiếp tục khuyến khích các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất huy động và cho vay; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho người dân, doanh nghiệp.

Giá xăng dầu có thể tăng trên 1.000 đồng/lít

Dữ liệu cập nhật của Bộ Công Thương đến ngày 5/4 cho thấy giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường Singapore có xu hướng tăng ở hầu hết các mặt hàng. Cụ thể, giá xăng RON95 giao dịch mức 104,3 USD/thùng, xăng RON92 mức 101,89 USD/thùng, dầu diesel mức 100,75 USD/thùng.

Theo dự báo của một số doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, nếu giá dầu thế giới tiếp tục xu hướng hiện tại, giá xăng dầu tại kỳ điều chỉnh tới có thể tăng mạnh. Mức tăng phụ thuộc vào diễn biến giá những ngày tới và biến động giá thế giới, tuy nhiên mức tăng được tính toán có thể trên 1.000 đồng/lít, chưa bao gồm quỹ bình ổn giá (BOG) xăng dầu và điều chỉnh các loại phí khác.

Tin tức kinh tế ngày 8/4: Tín dụng toàn nền kinh tế tăng thấp nhất 3 năm

Tin tức kinh tế ngày 8/4: Tín dụng toàn nền kinh tế tăng thấp nhất 3 năm

Tín dụng toàn nền kinh tế tăng thấp nhất 3 năm; Đề xuất 2 phương án giảm thuế giá trị gia tăng; Giá gạo xuất khẩu sẽ duy trì ở mức cao trong quý 2/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 18:45