Tin tức kinh tế ngày 8/4: Tín dụng toàn nền kinh tế tăng thấp nhất 3 năm

21:19 | 08/04/2023

5,838 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tín dụng toàn nền kinh tế tăng thấp nhất 3 năm; Đề xuất 2 phương án giảm thuế giá trị gia tăng; Giá gạo xuất khẩu sẽ duy trì ở mức cao trong quý 2/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/4.
Tin tức kinh tế ngày 8/4: Tín dụng toàn nền kinh tế tăng thấp nhất 3 năm
Tín dụng toàn nền kinh tế tăng thấp nhất 3 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới đứng yên phiên cuối tuần

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đứng yên khi thị trường đóng cửa trong ngày nghỉ lễ Phục sinh. Vàng giao ngay và tương lai lần lượt neo ở mức 2.007,6 USD/ounce và 2.011,9 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 8/4, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 50 nghìn đồng/lượng hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), chưa đổi giá.

Tín dụng toàn nền kinh tế tăng thấp nhất 3 năm

NHNN cho biết, tính ngày 28/3, tín dụng toàn nền kinh tế mới tăng 2,06% so với cuối năm 2022 và tăng 11,17% so với cùng kỳ năm 2022. Mức tăng trưởng này đã giảm hơn một nửa so với cùng kỳ và là con số thấp nhất trong vòng 3 năm qua.

Mức tăng trưởng tín dụng kể trên đồng nghĩa với việc các ngân hàng đã giải ngân cho vay ròng ra nền kinh tế hơn 245.600 tỷ đồng trong 3 tháng gần nhất, tương đương bình quân gần 81.900 tỷ đồng/tháng.

Việt Nam lọt vào top 4 châu Á xuất khẩu chip bán dẫn vào Mỹ

Theo Hãng tin Bloomberg, Việt Nam và Thái Lan đều có thị trường sản xuất chip bán dẫn lớn, và cũng đã tăng thương mại với Mỹ trong lĩnh vực này lần lượt là 75% và 62%. Riêng Việt Nam đã chiếm hơn 10% số lượng chip nhập khẩu của Mỹ trên toàn thế giới trong 7 tháng liên tiếp.

Trong tháng 2/2023, Việt Nam đã xuất khẩu chip vào Mỹ đạt doanh số 562,5 triệu USD, so với tháng 2-2022 chỉ có 321,7 triệu USD. Xét về mặt doanh số, Việt Nam đứng hạng 3 châu Á - sau Malaysia và Đài Loan - trong việc xuất khẩu chip bán dẫn vào Mỹ.

Đề xuất 2 phương án giảm thuế giá trị gia tăng

Vụ Chính sách thuế (Bộ Tài chính) vừa đề xuất giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống còn 8% từ 1/7 đến hết năm 2023 theo 2 phương án.

Phương án 1, giảm 2% mức thuế suất GTGT đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%).

Phương án 2, giảm 2% mức thuế suất thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10%, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ như đã áp dụng trong năm 2022 theo Nghị quyết 43 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Giá gạo xuất khẩu sẽ duy trì ở mức cao trong quý 2/2023

Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) dự báo, tình hình xuất khẩu gạo quý II của Việt Nam sẽ tích cực hơn so với quý I/2023. Dự báo giá gạo xuất khẩu vẫn duy trì ở mức cao, do ảnh hưởng của những bất ổn về kinh tế, chính trị và nhu cầu dự trữ lương thực của các quốc gia tăng lên.

Ông Nguyễn Ngọc Nam, Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) chia sẻ, xuất khẩu gạo vẫn tiếp tục thuận lợi trong thời gian tới. Trong ngắn hạn, giá gạo vẫn ở mức tốt do những bất ổn về kinh tế, chính trị toàn cầu khiến nhu cầu dự trữ lương thực tăng lên. Đây là yếu tố giúp các doanh nghiệp gạo được hưởng lợi trong thời gian tới.

Hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Lào Cai có nhiều khởi

Thông tin từ Chi cục Hải quan cửa khẩu Lào Cai, quý I/2023, kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Lào Cai đạt gần 186 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu đạt 92,4 triệu USD tăng 90,1% so với cùng kỳ. Nhập khẩu đạt 93,2 triệu USD tăng 15,2% so với cùng kỳ.

Hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Lào Cai đã phát triển khởi sắc hơn các năm trước do phía Trung Quốc đã thay đổi biện pháp phòng chống dịch nên các loại nông sản hoa quả của Việt Nam xuất khẩu qua cửa khẩu Lào Cai thuận lợi hơn.

Tin tức kinh tế ngày 7/4: Xuất khẩu cá tra sang Ả Rập Xê-út tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 7/4: Xuất khẩu cá tra sang Ả Rập Xê-út tăng mạnh

Xuất khẩu cá tra sang Ả Rập Xê Út tăng mạnh; Tiến độ thu ngân sách nhà nước đang có dấu hiệu suy giảm; Giá lương thực thế giới tiếp tục giảm tháng thứ 12 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 22:00