Tin tức kinh tế ngày 9/12: Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong 11 tháng tăng hơn 50%

20:43 | 09/12/2024

135 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong 11 tháng tăng hơn 50%; Thu thuế thu nhập cá nhân tăng mạnh; Việt Nam đứng đầu các nước đầu tư vào Campuchia tháng 11/2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/12.
Tin tức kinh tế ngày 9/12: Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong 11 tháng tăng hơn 50%
Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong 11 tháng tăng hơn 50% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận sáng ngày 9/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2647,02 USD/ounce, tăng 13,41 USD so với cùng thời điểm ngày 8/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,7-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,7-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/12.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,7-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/12.

Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thành lập mới giảm 2,6%

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong 11 tháng của năm 2024 có 4.241 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thành lập mới, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước. Cùng đó, có 1.137 doanh nghiệp bất động sản giải thể, cũng giảm nhẹ khoảng 1%.

Đây cũng là xu thế chung khi thống kê chung của tất cả các lĩnh vực có 147.200 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 0,5% về số doanh nghiệp so với cùng kỳ năm 2023.

So sánh số doanh nghiệp thành lập mới phân chia theo 7 nhóm lĩnh vực hoạt động thì số lượng doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thành lập mới đứng thứ 6, chỉ trước nhóm sản xuất phân phối, điện, nước, gas (1.092 doanh nghiệp) và thấp hơn nhiều so với nhóm dẫn đầu là bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy (59.961 doanh nghiệp).

Tuy nhiên, nếu về số lượng doanh nghiệp giải thể thì nhóm kinh doanh bất động sản lại đứng thứ 3 trong số 7 nhóm lĩnh vực hoạt động được thống kê.

Việt Nam đứng đầu các nước đầu tư vào Campuchia tháng 11/2024

Trong tháng 11/2024, Hội đồng Phát triển Campuchia (CDC) đã phê duyệt 40 dự án đầu tư mới và 3 dự án mở rộng sản xuất với tổng số vốn 940 triệu USD, tạo ra khoảng 39.000 việc làm.

Thông cáo của CDC cũng cho biết, trong số 43 dự án được phê duyệt, có 11 dự án được đầu tư ở trong các khu kinh tế đặc biệt (SEZ), trong khi 32 dự án nằm ngoài các SEZ.

Việt Nam là nước đầu tư nhiều nhất, chiếm khoảng 51,08% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là Trung Quốc với 24,26%, Campuchia với 14,49%. Tiếp sau là các nước khác bao gồm Singapore, Thái Lan, Canada, Anh và Mỹ.

Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong 11 tháng tăng hơn 50%

Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 11 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã đầu tư vào 151 dự án ra nước ngoài, với tổng vốn đăng ký đạt 598,69 triệu USD, tăng 51,6% so với cùng kỳ năm trước.

Cụ thể, các nhà đầu tư Việt Nam đã rót vốn vào 16 lĩnh vực khác nhau tại nước ngoài, trong đó khoa học và công nghệ dẫn đầu với 200,5 triệu USD, chiếm 33,4% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đứng thứ hai với 108,76 triệu USD, chiếm 18,1%, tiếp theo là sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí với 94,57 triệu USD, chiếm 15,7%.

Các lĩnh vực khác cũng ghi nhận mức đầu tư đáng chú ý, như khai khoáng với 60,67 triệu USD (chiếm 10,13% tổng vốn đầu tư), vận tải kho bãi đạt 38,62 triệu USD (chiếm 6,4%), cùng các ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy...

Thu thuế thu nhập cá nhân tăng mạnh

Theo Tổng cục Thuế, 11 tháng năm 2024, số thu từ thuế thu nhập cá nhân không chỉ vượt kế hoạch mà còn ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ so với các năm trước.

So sánh với năm 2015, khi số thu thuế này đạt khoảng 56.723 tỷ đồng, con số hiện nay đã tăng gần gấp 3 lần, phản ánh rõ rệt sự gia tăng thu nhập và khả năng đóng góp của người dân. Năm 2023, thuế thu nhập cá nhân chiếm tới 9% tổng ngân sách Nhà nước, tăng đáng kể so với tỷ trọng 5,33% vào năm 2011. Đây là sắc thuế lớn thứ 3, sau thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tính đến hết tháng 11/2024, số thu thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam đạt 170.000 tỷ đồng, tương ứng 106,9% dự toán cả năm. Đây là một con số ấn tượng trong bối cảnh nền kinh tế đối mặt nhiều thách thức.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,940 ▲100K 15,140 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 14,940 ▲100K 15,140 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 14,940 ▲100K 15,140 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,840 ▲140K 15,140 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,840 ▲140K 15,140 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,840 ▲140K 15,140 ▲140K
NL 99.99 14,200 ▲140K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200 ▲140K
Trang sức 99.9 14,430 ▲140K 15,030 ▲140K
Trang sức 99.99 14,440 ▲140K 15,040 ▲140K
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,504 ▲20K 15,242 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,504 ▲20K 15,243 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Cập nhật: 25/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16758 17341
CAD 18162 18438 19056
CHF 31982 32364 33014
CNY 0 3470 3830
EUR 29762 30034 31060
GBP 33726 34115 35049
HKD 0 3259 3461
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14469 15053
SGD 19666 19947 20469
THB 729 792 845
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16698 16798 17734
CAD 18346 18446 19457
CHF 32230 32260 33846
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29948 29978 31709
GBP 34089 34139 35892
HKD 0 3390 0
JPY 164.82 165.32 175.83
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14614 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19838 19968 20700
THB 0 759.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14800000 14800000 15900000
SBJ 13000000 13000000 15900000
Cập nhật: 25/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 09:00