Tin tức kinh tế ngày 9/11: Doanh nghiệp châu Âu lạc quan về môi trường kinh doanh của Việt Nam

20:59 | 09/11/2021

2,796 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 83% doanh nghiệp Đức tiếp tục mở rộng sản xuất đầu tư tại Việt Nam; Doanh nghiệp châu Âu lạc quan về môi trường kinh doanh của Việt Nam; Đài Loan mở cửa tiếp nhận lao động Việt Nam... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/11.
Tin tức kinh tế ngày 9/11: Doanh nghiệp châu Âu lạc quan về môi trường kinh doanh của Việt Nam
Doanh nghiệp châu Âu lạc quan về môi trường kinh doanh của Việt Nam

Giá vàng trong nước và thế giới tăng mạnh

Giá vàng thế giới hôm nay 9/11, tính đến đầu giờ sáng (giờ Việt Nam) giao dịch quanh ngưỡng 1.824 USD/ounce, tăng 8 USD so với phiên giao dịch liền trước.

Tại thị trường trong nước, mở phiên giao dịch ngày 9/11, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 58,40 triệu đồng/lượng (mua vào) và 59,10 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với thời điểm chốt phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giữa mua và bán là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 58,40 triệu đồng/lượng (mua vào) và 59,00 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với chốt phiên giao dịch ngày 8/11. Chênh lệch giữa mua và bán là 600.000 đồng/lượng.

83% doanh nghiệp Đức tiếp tục mở rộng sản xuất đầu tư tại Việt Nam

Theo Kết quả Khảo sát Niềm tin doanh nghiệp Đức tại Việt Nam công bố hôm nay (9/11), cộng đồng doanh nghiệp Đức tự tin vào khả năng phục hồi của mình tại Việt Nam trong 12 tháng tới.

Khảo sát tại Việt Nam được thực hiện bởi phòng Công nghiệp và Thương mại Đức tại Việt Nam (GIC/AHK Việt Nam) với sự tham dự của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp Đức tại Việt Nam tới từ nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau, như công nghiệp/xây dựng (39%), dịch vụ (12%) và thương mại (49%). 42% trong số họ là các doanh nghiệp nhỏ với ít hơn 100 nhân viên, 33% doanh nghiệp Đức tham dự thuộc tầm trung với lượng nhân viên không quá 1.000 người và 25% còn lại là doanh nghiệp lớn với hơn 1.000 nhân viên.

Trong đó, 55% doanh nghiệp Đức kỳ vọng vào sự phát triển tích cực của mình trong năm 2022. 83% trong số họ sẽ tiếp tục đầu tư vào nhà xưởng hoặc mở rộng sản xuất trong 12 tháng tới. 33% doanh nghiệp Đức dự định tuyển thêm lao động để phục vụ việc sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam.

Ngành thuế “chạy nước rút” thu 140.000 tỷ đồng

Tổng cục Thuế cho biết, để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách, trong 2 tháng cuối năm, cơ quan thuế còn phải thu khoảng từ 139.000 đến 140.000 tỷ đồng. Bình quân mỗi tháng phải thu tối thiểu 70.000 tỷ đồng. Đây là nhiệm vụ rất khó khăn trong bối cảnh cơ quan thuế tiếp tục thực hiện giảm thuế cho người dân và doanh nghiệp.

Tuy nhiên, với quyết tâm phấn đấu hoàn thành cao nhất nhiệm vụ thu ngân sách được giao, Tổng cục Thuế yêu cầu cơ quan thuế các cấp rà soát, nắm bắt nguồn thu, bám sát diễn biến thu, đánh giá, dự báo tình hình thu, từ đó, tham mưu lãnh đạo Tổng cục phương án điều hành thu ngân sách nhà nước phù hợp.

Doanh nghiệp châu Âu lạc quan về môi trường kinh doanh của Việt Nam

Theo Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham), lãnh đạo các doanh nghiệp châu Âu đã lạc quan hơn về môi trường kinh doanh của Việt Nam sau khi dãn cách xã hội kết thúc, bắt đầu giai đoạn 'bình thường mới' của thương mại và đầu tư.

Dấu hiệu tích cực và tâm lý lạc quan đã được thể hiện trong Chỉ số Môi trường kinh doanh EuroCham Quý 3 (“Business Climate Index - BCI”), một thước đo thường xuyên về nhận thức của lãnh đạo các doanh nghiệp của EuroCham.

Kết quả BCI mới nhất chứng kiến mức tăng nhẹ nhưng đáng khích lệ, với 18,3 điểm phần trăm, tăng ba điểm từ mức điểm thấp kỷ lục là 15 điểm phần trăm được ghi nhận trong thời kỳ khó khăn nhất của đợt dịch lần thứ tư hồi tháng 9.

Mặc dù vẫn ở mức thấp, nhưng BCI đã ghi nhận những cải thiện về triển vọng kinh tế của Việt Nam.

Dòng tiền từ trái phiếu đổ mạnh vào bất động sản

Theo số liệu tổng hợp của VnDirect, trong quý III/2021, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành đạt mức 111.744 tỷ đồng, giảm 25% so với quý trước. Có 88 doanh nghiệp phát hành tổng cộng 107.944 tỷ đồng trái phiếu riêng lẻ, giảm 20,8% so với quý trước, tỷ lệ phát hành thành công đạt 63,4%.

Bất động sản là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 46,8% tổng giá trị phát hành, tương đương 52.287 tỷ đồng, tăng 60,2% so với quý trước.

Quảng Ninh tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Đài Bắc

Ngày 9/11, tại Quảng Ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Kinh tế văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc (Đài Loan, Trung Quốc) phối hợp với UBND tỉnh Quảng Ninh tổ chức hội nghị trực tuyến xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh.

Theo Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Tường Văn, Quảng Ninh luôn xác định ưu tiên kêu gọi, thu hút đầu tư, tạo thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư Đài Loan (Trung Quốc) vào tỉnh, nhất là đầu tư vào những lĩnh vực mà các nhà đầu tư Đài Loan (Trung Quốc) hiện rất có thế mạnh là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử - bán dẫn... tại địa bàn các khu công nghiệp của tỉnh.

Đài Loan mở cửa tiếp nhận lao động Việt Nam

Tin từ Ban Quản lý lao động Việt Nam tại Đài Bắc cho hay, Đài Loan đã có thông báo mở cửa tiếp nhận lao động nước ngoài trở lại trong tháng 11/2021.

Như vậy, sau nhiều tháng tạm ngưng tiếp nhận lao động từ Việt Nam, Nhật Bản và Đài Loan đã mở cửa tiếp nhận trở lại. Đây là hai thị trường trọng điểm tiếp nhận lao động nhiều nhất từ Việt Nam trong nhiều năm liền. Đây cũng là tín hiệu vui đối với ứng viên đã phỏng vấn trúng tuyển và có tư cách lưu trú sớm xuất cảnh sang hai thị trường này làm việc.

Tin tức kinh tế ngày 8/11: Gần 45% doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí không chính thức

Tin tức kinh tế ngày 8/11: Gần 45% doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí không chính thức

Gần 45% doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí không chính thức; Xuất khẩu thủy sản tăng 47% sau 2 tháng giảm sâu; Doanh nghiệp nộp dưới 75% thuế TNDN chưa bị phạt chậm nộp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16660 16929 17505
CAD 18676 18954 19572
CHF 32360 32743 33391
CNY 0 3570 3690
EUR 30168 30442 31469
GBP 35112 35507 36441
HKD 0 3199 3401
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15630 16215
SGD 20007 20289 20812
THB 719 782 836
USD (1,2) 25875 0 0
USD (5,10,20) 25915 0 0
USD (50,100) 25943 25977 26310
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 14:00